THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1192/KL-TTCP | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2013 |
KẾT LUẬN THANH TRA
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN VÀ ĐA KHOA KHU VỰC LIÊN HUYỆN GIAI ĐOẠN 2008-2010 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 47/2008/QĐ-TTG NGÀY 02/4/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TẠI BỘ Y TẾ VÀ UBND CÁC TỈNH: ĐIỆN BIÊN, LẠNG SƠN, THANH HÓA, ĐẮK NÔNG, TIỀN GIANG, VĨNH LONG
Thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra năm 2012 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngày 26/9/2012 Tổng Thanh tra Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2456/QĐ-TTCP về thanh tra việc thực hiện Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và đa khoa khu vực liên huyện giai đoạn 2008-2010 theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ tại Bộ Y tế và UBND các tỉnh: Điện Biên, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đắk Nông, Tiền Giang, Vĩnh Long;
Xét báo cáo kết quả thanh tra ngày 20/01/2013 của Đoàn thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ đã dự thảo Kết luận thanh tra;
Sau khi có ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đồng ý nội dung dự thảo Kết luận thanh tra (Văn bản số 844/VPCP-V.I ngày 06/5/2013 của Văn phòng Chính phủ), Tổng Thanh tra Chính phủ kết luận như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỀ ÁN
Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và đa khoa khu vực liên huyện giai đoạn 2008 - 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 (sau đây gọi tắt là Đề án 47) với mục tiêu: Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế các bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện nhằm đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, người dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng ngày một tốt hơn, đồng thời giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên. Tổng số bệnh viện được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là 645 bệnh viện đa khoa huyện và đa khoa khu vực liên huyện. Thời gian thực hiện đến năm 2010. Tổng số vốn đầu tư thực hiện Đề án khoảng 17.000 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương huy động từ phát hành trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2008-2010 hỗ trợ các địa phương 14.000 tỷ đồng; Ngân sách hàng năm của các địa phương 2.200 tỷ đồng; Huy động từ các nguồn vốn hợp pháp 800 tỷ đồng; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách.
Tính đến 30/6/2012, Đề án đã được triển khai trên 62 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với 591/645 bệnh viện tuyến huyện theo danh mục được phê duyệt tại Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg , trong đó có 145 bệnh viện đã hoàn thành đưa vào sử dụng, số bệnh viện được đầu tư còn lại đang trong giai đoạn thi công (kể cả nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới). Tổng số vốn đã giải ngân cho Đề án từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (tính đến 30/6/2012) là 11.063,782 triệu đồng (phụ lục số 01).
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH
1. Kiểm tra tại Bộ Y tế
1.1. Việc chủ trì, phối hợp với các địa phương đề xuất các bệnh viện cần được đầu tư, nâng cấp thuộc phạm vi của Đề án; xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm để thực hiện Đề án
a. Việc tổng hợp, đề xuất danh mục các bệnh viện thuộc Đề án:
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 220/TB-VPCP ngày 02/11/2007 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Y tế đã có văn bản số 8565/BYT-KH-TC ngày 14/11/2007 gửi các tỉnh đề nghị rà soát tình hình thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp bệnh viện theo Quyết định 225/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, quy hoạch phát triển hệ thống y tế địa phương, tình hình thực tế để đăng ký danh mục, nhu cầu vốn đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện. Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát danh mục các dự án, quy mô theo quy hoạch đến năm 2010, xây dựng Đề án trình Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1656/BYT-KH-TC ngày 13/3/2008 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008.
Qua kiểm tra thấy, theo hướng dẫn tại Công văn số 8565/BYT-KH-TC nêu trên, nhiều địa phương đã đăng ký theo dự án được duyệt khi thực hiện Đề án 225 mà chưa xét đến quy hoạch phát triển hệ thống y tế địa phương, nên quy mô dự án không phù hợp với yêu cầu theo quy hoạch đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020. Sau khi Đề án 47 được phê duyệt, nhiều địa phương đã lập lại dự án đầu tư theo hướng tăng quy mô nhằm đáp ứng yêu cầu của Đề án nhưng không đảm bảo quy mô đã được duyệt theo danh mục của Đề án, kéo theo nhu cầu vốn đầu tư tăng so với đăng ký ban đầu.
b. Việc phân bổ tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ của Đề án giai đoạn 2008-2010 cho từng địa phương:
Bộ Y tế đã căn cứ vào danh mục các dự án được đầu tư, tổng hợp, rà soát báo cáo của các địa phương để xây dựng nguyên tắc hỗ trợ vốn; chủ trì, lấy ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phân bổ 14.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ theo tỷ lệ hỗ trợ, mức phân bổ cho từng địa phương và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 07/5/2009; trong đó: Các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, tỉnh mới chia tách có khó khăn như Bình Phước, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng: hỗ trợ 100%; các tỉnh có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương trên 50% hỗ trợ 30% nhu cầu; các tỉnh có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50% hỗ trợ 60% nhu cầu; riêng thành phố Cần Thơ mới chia tách, tỷ lệ điều tiết thấp (chỉ có 4%) nên đề nghị hỗ trợ 80% như các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long; tỉnh Vĩnh Phúc có nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm lớn hỗ trợ 40% nhu cầu; các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, miền Trung có tỷ lệ trợ cấp/chi cân đối ngân sách địa phương từ 35% trở lên hỗ trợ 80% nhu cầu, các tỉnh còn lại hỗ trợ 75% nhu cầu, riêng các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Ninh Thuận có nhiều huyện miền núi và đồng bào dân tộc hỗ trợ 90% nhu cầu; các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long: hỗ trợ 80% nhu cầu).
Kiểm tra thấy, phương án phân bổ được lập trên nguyên tắc vùng, miền dựa trên tình hình phát triển kinh tế mỗi khu vực để xác định tỷ lệ vốn hỗ trợ là phù hợp, đảm bảo tính khả thi của Đề án.
1.2. Việc xác định nhu cầu và xây dựng phương án phân bổ vốn hàng năm hỗ trợ các địa phương; thông báo tổng mức vốn, số lượng theo danh mục dự án; tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế
a. Xác định nhu cầu và xây dựng phương án phân bổ vốn hàng năm hỗ trợ các địa phương; thông báo tổng mức vốn, số lượng theo danh mục dự án:
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch vốn tổng thể cho Đề án là 14.000 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ (năm 2008 và 2009 là 10.000 tỷ đồng, năm 2010 là 4.000 tỷ đồng) Bộ Y tế đã rà soát nhu cầu vốn của từng địa phương và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ đăng ký danh mục dự án và phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ theo từng địa phương; cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT | Năm | Phương án đăng ký | Kế hoạch được giao | Tỷ lệ được giao so với đăng ký (%) | Chênh lệch giảm so với đăng ký |
1 | 2008 | 5.000.000 | 3.750.000 | 73,0 | 1.250.000 |
2 | 2009 | 6.250.000 | 3.000.000 | 46,4 | 3.250.000 |
3 | 2010 | 7.250.000 | 2.400.000 | 33,1 | 4.850.000 |
4 | 2011 | 4.850.000 | 1.800.000 | 37,1 | 3.050.000 |
5 | 2012 | 3.050.000 | 1.598.038 | 52,4 | 1.451.962 |
| Cộng: |
| 12.548.038 |
|
|
Như vậy, việc giao kế hoạch và phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ cho Đề án 47 hàng năm đều thấp hơn phương án phân bổ theo đăng ký của Bộ Y tế. Nếu tính đến năm 2010 (theo thời gian thực hiện Đề án), số vốn phân bổ cho Đề án còn thiếu 4.850.000 triệu đồng, chiếm 34,6%. Tính đến 30/6/2012, số vốn được phân bổ cho Đề án vẫn còn thiếu 1.451.962 triệu đồng. Theo tiến độ thực hiện Đề án, việc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ không đảm bảo kế hoạch vốn của Đề án. Đây là một trong các nguyên nhân dẫn đến việc triển khai thực hiện Đề án bị chậm so với tiến độ được duyệt, việc kéo dài thời gian dẫn đến Đề án bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả thị trường và các thay đổi về chế độ chính sách làm nhu cầu vốn của Đề án tăng.
Thực hiện Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương đã tiến hành rà soát, phân loại các dự án thuộc Đề án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế, Bộ Tài chính. Trên cơ sở tổng hợp kết quả rà soát của các địa phương thấy: Nhu cầu vốn của 645 bệnh viện theo các quyết định phê duyệt dự án của UBND các tỉnh/thành phố là 37.703 tỷ đồng, tăng so với tổng mức đầu tư đã đăng ký là 20.703 tỷ đồng; trong đó số tăng do tăng quy mô là 1.510 tỷ đồng và tăng do thay đổi chế độ chính sách và biến động giá vật liệu là 19.193 tỷ đồng. Như vậy, ngoài số vốn còn thiếu so với kế hoạch vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ (1.451.962 triệu đồng), nhu cầu vốn của các dự án thuộc Đề án 47 hiện nay còn thiếu khoảng 20.703 tỷ đồng.
b. Tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế:
Để từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các bệnh viện tuyến huyện, Bộ Y tế đã chỉ đạo các cơ sở đào tạo tăng chỉ tiêu tuyển sinh cử tuyển, đào tạo dài hạn cho các địa phương theo nhu cầu. Đối với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế theo hình thức ngắn hạn được tiếp nối với việc đào tạo theo Quyết định số 225/2005/QĐ-TTg từ năm 2005, việc đào tạo được tổ chức theo các hình thức: Mời cán bộ tuyến tỉnh, huyện về các bệnh viện Trung ương, cơ sở đào tạo để tập huấn; Tổ chức cho các cụm tỉnh ở những tỉnh có đủ điều kiện về thiết bị để thực hành; giao cho các tỉnh chủ động bố trí ngân sách địa phương để mở các lớp tập huấn đối với những chuyên khoa, kỹ thuật mà tỉnh có thể triển khai giảng dạy được; chuyển giao theo các gói kỹ thuật đối với một số bệnh viện.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, các bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện hạng I trực thuộc một số Sở Y tế đã tổ chức được 457 lớp học cho 12.700 học viên. Số cán bộ sau khi tham gia các khóa đào tạo của Bộ Y tế đã bước đầu góp phần vào việc nâng cao năng lực chuyên môn, chất lượng khám, chữa bệnh và bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả các trang thiết bị y tế được đầu tư từ Đề án.
Tuy nhiên, một số địa phương không cử được đủ cán bộ tham gia các khóa đào tạo theo kế hoạch (do thiếu cán bộ chuyên môn, khi cử đi học sẽ ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của bệnh viện, do điều kiện địa lý…) nên các lớp học có thể không mở được do thiếu học viên hoặc không đạt được số học viên theo kế hoạch; một số đơn vị cử cán bộ tham gia khóa học không đúng đối tượng, không phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, ảnh hưởng đến hiệu quả của khóa học; trình độ học viên trong lớp học không đồng đều dẫn đến kết quả đào tạo chưa cao; định mức chi quá thấp gây khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện, chưa khuyến khích được cán bộ đi học.
1.3. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án
Theo báo cáo của Bộ Y tế và kết quả thanh tra thấy: Từ năm 2008 đến năm 2011, Bộ Y tế và Ban Chỉ đạo đã tổ chức được một số cuộc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện vốn trái phiếu Chính phủ của đề án (năm 2010, tổ chức các đoàn kiểm tra tại các tỉnh: Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Nam Định; năm 2011, tổ chức 02 đoàn kiểm tra chính thức tại các tỉnh Lai Châu, Điện Biên (Đoàn do Bộ Tài chính chủ trì) và Bắc Giang, Long An (đoàn do Bộ Y tế chủ trì)). Ngoài ra, còn có các cuộc kiểm tra, khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Y tế theo chức năng nhiệm vụ của tùng Bộ. Qua kiểm tra, Ban Chỉ đạo cũng đã kịp thời giải quyết các vướng mắc trong thực hiện Đề án tại địa phương, chấn chỉnh một số công tác chưa tốt, ghi nhận những bất cập về cơ chế, chính sách để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, quyết định.
Công tác hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc ở địa phương cũng được Bộ Y tế phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức tập huấn cho các địa phương để triển khai thực hiện. Tổ chức họp với UBND các tỉnh theo vùng để nắm tình hình, đôn đốc, thống nhất nội dung triển khai thực hiện Đề án. Đồng thời, Bộ Y tế cũng đã lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án tại các hội nghị do Bộ Y tế tổ chức. Trong thời gian từ 2008 đến nay, trong các cuộc làm việc giữa Lãnh đạo Bộ Y tế với Tỉnh ủy, UBND các địa phương về công tác y tế đều có nội dung triển khai thực hiện Đề án 47 để nắm tình hình triển khai thực hiện, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các địa phương.
Hàng năm, trước tình trạng phải cắt giảm vốn đầu tư cho Đề án, Bộ Y tế đã có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương có phương án điều chỉnh: Phân bổ vốn phải tập trung, ưu tiên vốn cho các bệnh viện thực sự cần thiết, đặc biệt là các bệnh viện thuộc 62 huyện nghèo; trong từng bệnh viện ưu tiên vốn cho các công trình, hạng mục công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư... Ngoài ra, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 3333/BYT-QĐ ngày 08/9/2008 về việc ban hành danh mục trang thiết bị thiết yếu phục vụ Đề án 47; Quyết định 431/QĐ-BYT ngày 10/02/2009 ban hành danh mục trang thiết bị y tế của phòng khám đa khoa khu vực; đồng thời có văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Kiểm tra tại UBND 06 tỉnh: Điện Biên, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đắk Nông, Tiền Giang, Vĩnh Long
2.1. Hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 47 của tỉnh
a. Công tác củng cố, tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 225 để triển khai thực hiện Đề án 47:
Theo Đề án 47, UBND các tỉnh, thành phố củng cố, tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án 225 (Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực theo Quyết định 225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ) để chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án 47 tại địa phương.
Kiểm tra tại 06 tỉnh thấy: Ban chỉ đạo Đề án 225 của tỉnh được thành lập gồm: 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế là Phó trưởng ban thường trực và thành viên gồm lãnh đạo các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng UBND tỉnh. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng tiến độ và thời gian quy định.
Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án 47, UBND các tỉnh: Vĩnh Long, Đắk Nông, Thanh Hóa đã giao Ban Chỉ đạo Đề án 225 tiếp tục triển khai thực hiện Đề án 47. UBND các tỉnh: Tiền Giang, Lạng Sơn, Điện Biên đã thành lập Ban Chỉ đạo Đề án 47 với thành phần chủ yếu từ Ban Chỉ đạo Đề án 225. Tuy nhiên, Ban Chỉ đạo của 03 tỉnh: Vĩnh Long, Đắk Nông, Thanh Hóa chưa xây dựng Quy chế hoạt động trong quá trình triển khai Đề án; quá trình triển khai từ khi thành lập đến thời điểm thanh tra, Trưởng Ban Chỉ đạo và một số thành viên đã nghỉ công tác theo chế độ hoặc điều chuyển công tác khác, nhưng Ban Chỉ đạo của tỉnh chưa được củng cố, điều chỉnh kịp thời.
b. Việc chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Đề án:
Theo danh mục được phê duyệt, 06 tỉnh được đầu tư tổng cộng 89 bệnh viện, đến 30/6/2012 đã triển khai 87 dự án (còn 02 dự án chưa triển khai) đạt 97.75%. Tổng mức đầu tư của các dự án là 4.144.247 triệu đồng. Chủ đầu tư đã tiếp nhận và sử dụng cho các dự án từ nguồn ngân sách nhà nước (tính đến 30/6/2012) với số tiền 2.042.047 triệu đồng (Trái phiếu Chính phủ là 1.775.487 triệu đồng; ngân sách tỉnh là 266.561 triệu đồng).
Đến 30/6/2012, Đề án đã kéo dài quá 1,5 năm, nhưng mới có 36 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng (đạt 41,4%), còn 51 dự án đang trong giai đoạn triển khai thực hiện (chiếm 58,6%) do việc triển khai thực hiện ở một số tỉnh còn quá chậm (Đắk Nông), dẫn đến chưa đạt được mục tiêu của Đề án (mục tiêu đưa các dịch vụ kỹ thuật y tế về gần dân; tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo; người dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng, giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên).
Kiểm tra thấy, UBND tỉnh Điện Biên đã sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ từ dự án thuộc lĩnh vực giao thông thủy lợi là 37.000 triệu đồng và từ các dự án thuộc Đề án 930 cùng lĩnh vực y tế là 9.000 triệu đồng phân bổ cho các dự án thuộc Đề án 47; UBND tỉnh Vĩnh Long đã điều chuyển 49.995 triệu đồng từ số vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Lao và bệnh phổi thuộc Đề án 930 sang cho các dự án thuộc Đề án 47.
c. Công tác giao ban, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện, chế độ báo cáo:
Theo báo cáo của UBND các tỉnh, Ban Chỉ đạo Đề án thường xuyên tổ chức họp giao ban để nghe các thành viên báo cáo và chỉ đạo các vấn đề nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện, Sở Y tế các tỉnh với vai trò Phó Ban Chỉ đạo luôn duy trì giao ban hàng tuần, đối với các tỉnh Sở Y tế được giao làm Chủ đầu tư các dự án (Tiền Giang, Đắk Nông, Điện Biên, Lạng Sơn) đã trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các dự án. Việc báo cáo về Bộ Y tế được UBND tỉnh thực hiện tốt theo chế độ báo cáo quy định tại Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg. Tuy nhiên, từ khi Trưởng Ban Chỉ đạo và một số thành viên Ban Chỉ đạo nghỉ chế độ hưu trí hoặc điều động công tác khác, Ban Chỉ đạo Đề án không còn duy trì họp, giao ban như trên. Từ khi triển khai Đề án đến nay (05 năm) chưa được UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Đề án của tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện.
d. Công tác rà soát, tổng hợp danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ theo thứ tự ưu tiên gửi Bộ Y tế:
Theo báo cáo của Sở Y tế các tỉnh và kết quả thanh tra thấy: Công tác rà soát tổng hợp danh mục các dự án cần đầu tư của tỉnh còn chưa thực hiện tốt. Khi rà soát theo thứ tự ưu tiên gửi Bộ Y tế (thời điểm năm 2007), Sở Y tế chỉ quan tâm đến các bệnh viện cần đầu tư theo thứ tự ưu tiên của tỉnh để đưa vào danh mục, quy mô giường bệnh được sử dụng theo các dự án được UBND tỉnh phê duyệt khi triển khai Đề án 225 trước đó. Dẫn đến quy mô giường bệnh của một số bệnh viện theo danh mục được duyệt tại Quyết định 47/2008/QĐ-TTg khi triển khai không còn phù hợp với thực tiễn, chưa đáp ứng được yêu cầu của Đề án 47 (quy hoạch đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020). Sau khi Đề án 47 được phê duyệt, một số tỉnh (Lạng Sơn, Điện Biên, Đắk Nông) đã có văn bản báo cáo Bộ Y tế về việc đề nghị tăng quy mô dự án nhưng ngoài UBND tỉnh Đắk Nông được Bộ Y tế đồng ý, các tỉnh Lạng Sơn, Điện Biên không được Bộ Y tế hướng dẫn kịp thời.
e. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư; bố trí và điều chỉnh mức vốn đã phân bổ giữa các dự án thuộc danh mục được giao; bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác:
Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư được các thành viên Ban Chỉ đạo Đề án các tỉnh thực hiện cơ bản đảm bảo theo quy định. Các dự án được duyệt đều được thẩm định đảm bảo sự phát triển của mạng lưới khám chữa bệnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 (tầm nhìn đến năm 2020) phê duyệt tại Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Công tác lập phương án đăng ký vốn đầu tư hàng năm được các Sở: Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư phối hợp thực hiện đảm bảo theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 07/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân bổ vốn thực hiện Đề án 47, bám sát theo tiến độ thực hiện của mỗi dự án. Trên cơ sở đăng ký vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chấp thuận, UBND các tỉnh đã quyết định phân bổ vốn cho các dự án hàng năm. Căn cứ phân bổ vốn của tỉnh và khối lượng hoàn thành công việc của mỗi dự án, Kho bạc Nhà nước tỉnh đã thực hiện cấp phát theo đúng quy trình cấp phát vốn đầu tư. Tính đến 30/6/2012, UBND các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long đã bố trí trên 30% vốn từ ngân sách tỉnh cho các dự án thuộc Đề án 47, vượt theo tỷ lệ % phản ánh tại Quyết định 582/QĐ-TTg (ngân sách địa phương 20%) phản ánh sự quan tâm của tỉnh đối với việc thực hiện Đề án 47 tại địa phương. Riêng tỉnh Thanh Hóa, tại thời điểm thanh tra chưa bố trí vốn từ ngân sách địa phương theo tỷ lệ 10% cho các dự án thuộc Đề án 47 của tỉnh.
Việc Quyết toán công trình hoàn thành và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành đối với các dự án, công trình hoàn thành phần lớn chưa được thực hiện kịp thời, còn chậm so với quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.2. Kết quả thanh tra việc thực hiện các dự án thuộc Đề án 47 của tỉnh
Thanh tra Chính phủ lựa chọn mỗi tỉnh 02 dự án với tổng số 12 dự án được tiến hành thanh tra. Tại thời điểm thanh tra, có 06/12 dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng (đạt 50%) và 06/12 dự án đang trong giai đoạn thi công các công trình xây lắp. Tổng số vốn các dự án đã tiếp nhận và sử dụng tính đến 30/6/2012 là 621.760 triệu đồng; trong đó: Vốn trái phiếu Chính phủ là 486.730 triệu đồng, vốn ngân sách địa phương là 96.831 triệu đồng (phụ lục số 02). Kết quả thanh tra cụ thể như sau:
a. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và khảo sát, thiết kế xây dựng công trình:
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư và khảo sát, thiết kế xây dựng công trình được Chủ đầu tư thực hiện cơ bản đảm bảo theo các quy định hiện hành. Các dự án đã phân tích được sự cần thiết phải đầu tư; việc lựa chọn các phương án đầu tư dựa trên các kết quả tính toán, luận chứng kinh tế kỹ thuật. Giải pháp thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công nhìn chung hợp lý, đảm bảo tính kiến trúc, tính kinh tế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Tuy nhiên, qua kiểm tra thấy:
- Việc lập và phê duyệt một số dự án còn chậm, chưa sát thực tế dẫn đến phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do phát sinh, điều chỉnh hạng mục đầu tư (Thanh Hóa); thời gian thực hiện các dự án kéo dài dẫn đến không chủ động được theo kế hoạch bố trí vốn trái phiếu Chính phủ thuộc Đề án 47 (2008 - 2010).
- Quy mô giường bệnh các dự án được UBND tỉnh phê duyệt vượt so với quy mô được duyệt của Đề án 47 là một trong những nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tư của các dự án (Tiền Giang vượt 80 giường; Đắk Nông vượt 120 giường; Vĩnh Long vượt 70 giường...).
- Dự án đầu tư được duyệt không có nội dung công tác rà phá bom mìn, quá trình thực hiện một số Dự án đầu tư xây dựng mới không thực hiện công tác rà phá bom mìn (Tiền Giang).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công không có Thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công (Tiền Giang, Vĩnh Long, Đắk Nông). Trong các hợp đồng tư vấn thiết kế lập dự toán không có nội dung lập quy trình bảo trì theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình (Tiền Giang, Vĩnh Long, Đắk Nông). Thiết kế bản vẽ thi công chưa tuân thủ thiết kế cơ sở đã được phê duyệt (Bệnh viện đa khoa huyện Bình Minh, Vĩnh Long).
- Chủ đầu tư chưa lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình (Vĩnh Long);
- Công tác lập dự toán còn không đúng quy định và chưa đảm bảo tính chính xác về khối lượng theo thiết kế kỹ thuật được duyệt, việc bóc tách khối lượng công việc còn tính thừa dẫn đến giá trị dự toán (là cơ sở xác định giá gói thầu) không chính xác, làm phát sinh trong quá trình thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Giá trị tính thừa làm tăng giá trị công trình là 1,079,688 triệu đồng (phụ lục số 03); trong đó:
+ Lập thừa phần chi phí khác đối với Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Mường Lay, Điện Biên với số tiền 169,439 triệu đồng; trong đó; Chi phí bảo hiểm thiết kế (thuộc trách nhiệm của nhà thầu thiết kế được quy định tại Mục g, Điểm 2, Điều 58 Luật Xây dựng) là 69,439 triệu đồng; chi phí khởi công, khánh thành...(đã được quy định và tính trong chi phí Ban Quản lý dự án) là 100 triệu đồng;
+ Dự toán tính thừa khối lượng theo thiết kế kỹ thuật được duyệt, áp dụng mã hiệu định mức không đúng... làm tăng giá trị công trình (tính theo giá trúng thầu) là 910,249 triệu đồng (Vĩnh Long: gói thầu số 01 - Bệnh viện đa khoa huyện Bình Minh 504,444 triệu đồng (đã được giảm trừ khỏi giá trị đề nghị quyết toán), gói thầu số 01 - Bệnh viện đa khoa huyện Tam Bình 405,805 triệu đồng (trong đó: Nhà thầu trúng thầu đã phát hiện, giảm trừ là 352,814 triệu đồng. Thanh tra Chính phủ phát hiện giảm trừ là 52,991 triệu đồng)). Ngoài ra, giá trị do tính thừa khối lượng thiết kế kỹ thuật được duyệt, áp dụng mã hiệu định mức không đúng... nhưng vẫn được Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư nghiệm thu sẽ phản ánh tại phần thi công xây lắp.
- Đối với việc điều chỉnh Dự án Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Quan, Lạng Sơn:
+ UBND tỉnh Lạng Sơn căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 về việc hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng đã hết hiệu lực từ ngày 15/9/2010 để ban hành Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 cho phép thay đổi hình thức thực hiện hợp đồng gói thầu số 05 là không đúng quy định;
+ Ngày 10/8/2012, UBND tỉnh Lạng Sơn ra Quyết định số 1089/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh dự án có tổng mức đầu tư từ 28.678 triệu đồng lên 39.689 triệu đồng (tăng 11.011 triệu đồng), trong đó có nội dung điều chỉnh hình thức hợp đồng gói thầu số 06 từ hình thức “Hợp đồng trọn gói” thành “Hợp đồng theo đơn giá” và điều chỉnh thời gian thực hiện hợp đồng để được áp dụng cơ chế điều chỉnh giá, bổ sung khối lượng do nhà thầu tính thiếu khi tham gia đấu thầu gói thầu số 05 và gói thầu số 06 là 2.888 triệu đồng (gói thầu số 05 là 655 triệu đồng, tăng 43%; gói thầu số 06 là 2.233 triệu đồng, tăng 101% so với hợp đồng) là không đúng nội dung quy định tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Việc lựa chọn hình thức quản lý dự án:
Kiểm tra trên hồ sơ thấy, Chủ đầu tư (đối với các dự án chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án) và các đơn vị tư vấn quản lý dự án (đối với các dự án thuê tư vấn quản lý dự án) có đủ năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng, ngoài việc đơn vị tư vấn quản lý dự án của Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Krông Nô (Đắk Nông) cử Giám đốc điều hành quản lý dự án chưa đủ năng lực theo quy định, các thành viên Ban Quản lý dự án đều có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ quy định về Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình.
c. Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Qua kiểm tra, việc lựa chọn nhà thầu của Chủ đầu tư cơ bản thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm giá trúng thầu trong đấu thầu quá thấp so với giá gói thầu, chưa thể hiện được tính cạnh tranh và chưa mang lại hiệu quả cao trong đấu thầu (Đắk Nông); năng lực của đơn vị tư vấn đấu thầu còn hạn chế nên công tác chấm thầu chưa tốt, còn để xảy ra sai sót như chưa phát hiện được bảo lãnh dự thầu không hợp lệ, năng lực tài chính của nhà thầu chưa đảm bảo yêu cầu của Hồ sơ mời thầu...(Đắk Nông). Kiểm tra hồ sơ của Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Tam Bình (Vĩnh Long) chưa thấy có báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu. Năng lực của đơn vị tư vấn quản lý dự án còn hạn chế nên đã tham mưu cho Chủ đầu tư không đúng, dẫn đến công tác đấu thầu kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án (Vĩnh Long).
Đối với 03 gói thầu tư vấn có giá trị lớn hơn 500 triệu đồng của Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Bình Minh (Vĩnh Long), văn bản Chủ đầu tư trình UBND tỉnh cho phép chỉ định thầu không có giá gói thầu, chưa có kế hoạch đấu thầu được duyệt và trước khi dự án được duyệt. Quá trình thực hiện chỉ định thầu, Chủ đầu tư không thực hiện các điểm a, b, c, d (phát hành hồ sơ yêu cầu; chuẩn bị hồ sơ đề xuất; đánh giá hồ sơ đề xuất; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu), chỉ thực hiện điểm đ (ký kết hợp đồng) là vi phạm quy trình thực hiện chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng, vi phạm khoản 2 Điều 20 Luật Đấu thầu.
Đối với 03 dự án của tỉnh Lạng Sơn được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho chỉ định thầu (Bệnh viện đa khoa huyện Bình Gia, Chi Lăng, Hữu Lũng - giai đoạn II) nhưng phải bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2010. Tuy nhiên, đến thời điểm thanh tra UBND tỉnh chưa bố trí đủ vốn để thanh toán cho khối lượng hoàn thành của 03 dự án.
d. Việc thi công xây dựng công trình:
Thanh tra Chính phủ tiến hành kiểm tra 18 gói thầu thi công xây lắp của 12 dự án với tổng giá trị theo giá trúng thầu đã được ký hợp đồng thi công xây lắp là 379.025 triệu đồng (phụ lục số 04), thấy:
- Chủ đầu tư và nhà thầu ký kết hợp đồng không thực hiện bước thương thảo, hoàn thiện hợp đồng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 47, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ (Gói thầu số 05 - Bệnh viện đa khoa huyện Văn Quan, Lạng Sơn);
- Phần lớn các dự án khi triển khai, tiến độ thi công các công trình bị kéo dài, làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Việc xác định giá trị các hạng mục công trình hoàn thành còn chưa chính xác, số tiền sai phạm được phát hiện là 4.998,525 triệu đồng; trong đó Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện 701,597 triệu đồng; Sở Tài chính thẩm định giảm trừ khỏi quyết toán 37,920 triệu đồng; Thanh tra Chính phủ phát hiện 4.259,008 triệu đồng (đề nghị giảm trừ giá trị theo đề nghị thanh toán của đơn vị thi công 4.124,118 triệu đồng, đề nghị thu hồi số tiền 134,890 triệu đồng); cụ thể theo phụ lục số 05.
đ. Việc thực hiện công tác tư vấn, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án:
Ngoài công tác tư vấn Thiết kế - Lập dự toán, tư vấn đấu thầu đã nêu ở các phần trên, công tác tư vấn thẩm tra Thiết kế - Lập dự toán, tư vấn giám sát thi công công trình, tư vấn quản lý dự án... được Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng tư vấn đảm bảo đúng quy định. Các đơn vị tư vấn cơ bản thực hiện đúng theo chức năng; nhiệm vụ và các điều khoản hợp đồng ký kết. Tuy nhiên, các đơn vị thẩm tra thiết kế dự toán một số công trình còn thực hiện chưa tốt, hồ sơ báo cáo thẩm tra sơ sài, nội dung thẩm tra chưa đầy đủ theo quy định (sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng; sự phù hợp giữa khối lượng Dự toán và khối lượng thiết kế; tính đúng đắn của việc áp dụng đơn giá định mức...) chưa phát hiện các sai phạm của đơn vị tư vấn thiết kế lập dự toán đã nêu ở trên. Năng lực của đơn vị tư vấn quản lý dự án đối với một số Dự án còn hạn chế (Vĩnh Long, Đắk Nông), dẫn đến việc quản lý hồ sơ còn thiếu khoa học, chưa đầy đủ, gây khó khăn trong công tác thanh tra, kiểm tra cũng như công tác quản lý hồ sơ chất lượng công trình của Chủ đầu tư; chưa tham mưu giúp Chủ đầu tư thực hiện đúng quy định trong việc lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp; chưa giúp chủ đầu tư quản lý tốt về khối lượng nghiệm thu, thanh toán.
Thanh tra Chính phủ phát hiện và đề nghị giảm trừ chi phí tư vấn giám sát và chi phí tư vấn thiết kế tại Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Bình Gia (Lạng Sơn) do công tác lập dự toán tính sai so với bản vẽ thiết kế với giá trị 1.902 triệu đồng, nên giá trị thực hiện của công tác thiết kế phải giảm trừ tương ứng; cụ thể: Chi phí thiết kế 60,333 triệu đồng (Gói thầu số 06: 23,968 triệu đồng; gói số 07: 36,365 triệu đồng); chi phí giám sát thi công 45,775 triệu đồng (Gói thầu số 06: 21,567 triệu đồng; gói thầu số 07: 24,208 triệu đồng).
Đối với 10 dự án mua sắm thiết bị y tế do Sở Y tế Điện Biên làm Chủ đầu tư, Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án với số tiền là 1.197 triệu đồng sau khi các dự án đã hoàn thành (năm 2012), trong khi chi phí quản lý dự án đã được Chủ đầu tư xác định theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 và đã chi cho những phần công việc thực hiện là 79 triệu đồng (mua sắm năm 2009, 2010). Như vậy, dự toán chi quản lý dự án được duyệt năm 2012 trùng lắp và không phù hợp về thời gian cũng như mục đích không phục vụ trực tiếp cho công tác triển khai 10 dự án nói trên.
Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Bình Minh (Vĩnh Long) được Kiểm toán Nhà nước kiểm toán năm 2009, kiến nghị giảm thanh toán đối với Công ty TNHH Tư vấn giám sát - QLDA xây dựng Vĩnh Long số tiền 285,084 triệu đồng (Hợp đồng Tư vấn đấu thầu, Tư vấn giám sát thi công số 28/2007/HĐGS ngày 03/7/2006) và Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vĩnh Long số tiền 192,343 triệu đồng (Hợp đồng tư vấn thiết kế số 74/HĐTK-CPTV-DDCN tháng 7/2007). Thời điểm thanh tra, Chủ đầu tư đã thanh toán hết giá trị của 02 Hợp đồng nêu trên (tổng cộng số tiền là 477,427 triệu đồng) nhưng chưa thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
e. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng:
Kiểm tra công tác giải phóng mặt bằng của các Dự án được thực hiện cơ bản đúng theo các quy định của Nhà nước. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư huyện lập phương án đền bù được Hội đồng thẩm định phương án đền bù tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng được các hộ dân đồng tình, không xảy ra tranh chấp, kịp thời thu hồi đất bàn giao cho đơn vị thi công triển khai thực hiện.
Riêng đối với Dự án bệnh viện đa khoa huyện Tam Bình (Vĩnh Long), công tác đền bù giải phóng mặt bằng kéo dài gần 03 năm, đây là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện dự án. UBND tỉnh Vĩnh Long còn thiếu sót trong việc soạn thảo, ban hành Quyết định phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư dự án (ban hành Quyết định có nội dung thay thế Quyết định trước đó nhưng không phản ánh rõ) nên dễ dẫn đến người dân hiểu nhầm, gây khiếu kiện. Trong quá trình thi công còn 01 hộ dân đã nhận tiền đền bù nhưng cố tình chây ì, cản trở việc thi công của nhà thầu xây dựng gói thầu số 1, nhưng Chủ đầu tư chưa phối hợp tốt với các cơ quan liên quan của địa phương để giải quyết. Đây là một trong các nguyên nhân thời gian thi công kéo dài.
Quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng của Dự án Bệnh viện đa khoa huyện Krông Nô (Đắk Nông) bị kéo dài từ năm 2008 đến tháng 6/2010 do người dân chưa nắm được chủ trương của Nhà nước, dẫn đến việc thu hồi đất bàn giao cho đơn vị thi công chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
f. Việc mua sắm trang thiết bị y tế:
Qua kiểm tra thấy, nhìn chung Chủ đầu tư tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục đấu thầu mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, các thiết bị đều có nguồn gốc xuất xứ (CO), chứng nhận kiểm định chất lượng (CQ) và được kiểm định của Vinacontrol, kiểm tra chất lượng của Viện trang thiết bị, công trình y tế (đối với những loại thiết bị phải kiểm tra theo quy định). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chủ đầu tư còn một số sai phạm:
- Sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ mua sắm thiết bị y tế, phân bổ cho dự án nằm ngoài danh mục theo quy định tại Quyết định số 3333/QĐ-BYT của Bộ Y tế (Bệnh viện đa khoa thị xã Sầm Sơn - Thanh Hóa có 03/25 thiết bị được kiểm tra nằm ngoài danh mục với số tiền 2.384 triệu đồng; tỉnh Điện Biên có nhiều thiết bị ngoài Danh mục, vượt số lượng với tổng giá trị 13.330,16 triệu đồng, trong đó: Dự án Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo 12.099,16 triệu đồng, Dự án bệnh viện đa khoa huyện Mường Lay 1.231 triệu đồng).
- Việc Chủ đầu tư (Sở Y tế tỉnh Điện Biên) ký hợp đồng Kiểm định, kiểm tra, và chứng nhận phù hợp chất lượng công trình được lập trong dự toán bao gồm cả phần thiết bị y tế, nhưng Chủ đầu tư đã tách phần thiết bị y tế thành gói thầu khác, nên Nhà thầu chỉ thực hiện kiểm định phần xây lắp, không thực hiện kiểm định phần thiết bị y tế. Sau khi kiểm tra Thanh tra Chính phủ đã giảm trừ số tiền 38,632 triệu đồng trong hợp đồng Kiểm định.
- Việc xét thầu các gói thầu thiết bị của tỉnh Lạng Sơn vi phạm khoản 12, Điều 4, Luật Đấu thầu và khoản 1, Điều 29, Nghị định 58/2008/NĐ-CP (đơn dự thầu của nhà thầu không hợp lệ nhưng vẫn được xét trúng thầu); Chủ đầu tư ký hợp đồng mua sắm thiết bị y tế với nhà thầu trúng thầu không có chữ ký của đại diện hợp pháp của nhà thầu, vi phạm Khoản 2, Điều 46, Luật Đấu thầu.
- 02 thiết bị được trang bị cho Bệnh viện đa khoa huyện Bình Gia - Lạng Sơn với tổng giá trị 339,3 triệu đồng nhưng không đúng phân tuyến kỹ thuật, không có cán bộ đảm bảo năng lực vận hành, dẫn đến thiết bị không được sử dụng, gây lãng phí.
III. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN
Đề án 47 đầu tư cho các bệnh viện đa khoa huyện và đa khoa khu vực liên huyện đã được thực hiện trong phạm vi cả nước tại 62 tỉnh, thành phố. Các địa phương đã từng bước quan tâm, bố trí ngân sách địa phương cùng với nguồn trái phiếu Chính phủ do trung ương hỗ trợ để đầu tư, góp phần củng cố hệ thống y tế cơ sở. Đến 30/6/2012, các địa phương đã đầu tư cho 591/645 bệnh viện huyện và một số phòng khám đa khoa khu vực (đạt 91,6%). Hầu hết các địa phương đều đánh giá chủ trương đầu tư cho các bệnh viện tuyến huyện từ trái phiếu Chính phủ là một chủ trương hết sức đúng đắn. Qua kiểm tra, đánh giá tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy người bệnh đã được sử dụng các buồng bệnh mới được đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa khang trang, sạch sẽ, các trang thiết bị đã đưa vào sử dụng có hiệu quả, làm tăng chất lượng khám chữa bệnh, góp phần đưa dịch vụ y tế về gần dân, góp phần giảm tình trạng quá tải cho tuyến trên.
Tuy nhiên, qua thanh tra nhận thấy công tác triển khai thực hiện Đề án còn nhiều thiếu sót, sai phạm:
1. Việc triển khai năm 2008 còn lúng túng do tên dự án trong danh mục Đề án 47 và tên trong các quyết định phê duyệt dự án, quyết định phân bổ vốn của tỉnh bị sai lệch. Đề án thực hiện trong giai đoạn chính sách vĩ mô có nhiều biến động, nguồn vốn phải cắt giảm để kiềm chế lạm phát dẫn đến thiếu vốn. Các bệnh viện vừa cải tạo, vừa thực hiện khám chữa bệnh nên ảnh hưởng tiến độ thi công (đến 30/6/2012 mới có 145/591 bệnh viện được đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng, đạt 24,5% là quá chậm).
2. Nhiều dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư so với tổng mức đầu tư đã đăng ký khi xây dựng Đề án:
Do nhiều dự án được UBND tỉnh/thành phố phê duyệt từ những năm 2007 khi thực hiện Đề án 225. Khi có Quyết định 47/2008/QĐ-TTg , UBND các tỉnh, thành phố đã tiến hành phê duyệt mới, phê duyệt lại tổng mức đầu tư của các dự án; mặt khác, do việc trượt giá nhân công, nguyên vật liệu, vật tư, chế độ chính sách ... nên tổng nhu cầu đầu tư tăng nhiều. Việc bố trí vốn đầu tư từ ngân sách địa phương còn hạn chế, nhiều địa phương chưa bố trí hoặc bố trí chưa đủ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương theo tỷ lệ quy định, dẫn đến dự án thiếu vốn.
3. Có nhiều hình thức quản lý dự án ở các địa phương (Sở Y tế làm chủ đầu tư; Giám đốc bệnh viện làm chủ đầu tư; UBND huyện làm chủ đầu tư...) nên việc tổng hợp báo cáo cũng như vai trò tham mưu của Sở Y tế các tỉnh gặp khó khăn.
4. Công tác đào tạo còn gặp khó khăn như thiếu học viên trong việc tổ chức các khóa học, định mức chi hỗ trợ cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo quá thấp nên chưa khuyến khích được cán bộ đi học.
5. Công tác hướng dẫn, kiểm tra của Bộ Y tế (cơ quan quản lý, thường trực Đề án) đối với các địa phương còn chưa thường xuyên, chưa kịp thời phát hiện các thiếu sót, sai phạm để chấn chỉnh.
6. Việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình, chế độ tài chính, kế toán tại 06 tỉnh được thanh tra còn nhiều thiếu sót, sai phạm:
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt một số dự án còn chậm, thời gian thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kéo dài: quy mô giường bệnh các dự án được UBND tỉnh phê duyệt vượt so với quy mô phê duyệt tại Đề án. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng tổng mức đầu tư của các dự án; Tư vấn lập dự án chưa sát thực tế, nên khi triển khai phải điều chỉnh tổng mức đầu tư do phát sinh, điều chỉnh hạng mục đầu tư; Dự án đầu tư được duyệt không có nội dung công tác rà phá bom mìn trong phần diện tích mở rộng của Dự án hoặc đối với dự án xây dựng mới (Tiền Giang); điều chỉnh dự án không đúng nội dung quy định tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Lạng Sơn).
- Công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán công trình còn thiếu sót, sai phạm: Thiết kế kỹ thuật một số chi tiết của công trình chưa hợp lý dẫn đến thay đổi, bổ sung trong quá trình thi công; công tác lập dự toán chưa đảm bảo tính chính xác về khối lượng theo thiết kế kỹ thuật được duyệt, tính thừa, thiếu khối lượng một số hạng mục công việc và áp dụng mã định mức cho một số công việc chưa đúng dẫn đến giá trị dự toán không chính xác, làm phát sinh tăng, giảm trong quá trình thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Giá trị tính thừa làm tăng giá trị công trình là 1.079,688 triệu đồng (trong đó: Chủ đầu tư đã phát hiện giảm trừ khỏi giá trị đề nghị quyết toán là 504,444 triệu đồng; Nhà thầu trúng thầu đã phát hiện, giảm trừ khối lượng là 352,814 triệu đồng; Thanh tra Chính phủ phát hiện giảm trừ là 222,430 triệu đồng) (Phụ lục số 03).
- Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình chưa đảm bảo theo quy định tại Điều 45 Luật Xây dựng và Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Công tác đấu thầu còn triển khai chậm so với kế hoạch đấu thầu, năng lực một số đơn vị tư vấn đấu thầu yếu kém nên việc chấm thầu còn sai sót.
- Công tác nghiệm thu khối lượng của một số công việc theo dự toán trúng thầu, chưa căn cứ vào khối lượng thi công thực tế, dẫn đến nghiệm thu, thanh toán vượt so với thực tế thi công... Tổng giá trị sai phạm phát hiện và loại ra khỏi giá trị quyết toán công trình là 8.508,692 triệu đồng; trong đó: Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện và đề nghị giảm thanh toán 1.179,024 triệu đồng (đã loại khỏi giá trị quyết toán 701,597 triệu đồng, thời điểm thanh tra đã thanh toán cần thu hồi là 477,427 triệu đồng), Sở Tài chính thẩm tra quyết toán phát hiện 37,92 triệu đồng, Thanh tra Chính phủ phát hiện 7.291,748 triệu đồng (nghiệm thu vượt khối lượng cần giảm trừ 4.124,118 triệu đồng; nghiệm thu vượt khối lượng cần thu hồi 134,890 triệu đồng; giảm trừ chi phí thiết kế 60,333 triệu đồng; giảm trừ chi phí giám sát 45,775 triệu đồng; giảm trừ chi phí kiểm định 38,632 triệu đồng; bổ sung khối lượng do nhà thầu tính thiếu khi tham gia đấu thầu không đúng quy định 2.888 triệu đồng).
- Sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ từ dự án thuộc lĩnh vực giao thông thủy lợi và từ các dự án thuộc Đề án 930 điều chuyển sang cho các dự án thuộc Đề án 47 với số tiền là 95.995 triệu đồng (Điện Biên 46.000 triệu đồng, trong đó từ dự án thuộc lĩnh vực giao thông thủy lợi 37.000 triệu đồng và từ các dự án thuộc Đề án 930 là 9.000 triệu đồng; Vĩnh Long 49.995 triệu đồng từ Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Lao và bệnh phải thuộc Đề án 930).
- Trang bị 02 thiết bị (máy đo điện giải Na, K, Cl; máy phân tích khí máu) với giá trị 339,3 triệu đồng (Bệnh viện đa khoa huyện Bình Gia - Lạng Sơn) không đúng phân tuyến kỹ thuật, không có cán bộ đảm bảo năng lực vận hành, dẫn đến thiết bị không được sử dụng, gây lãng phí.
- Sử dụng 15.714,16 triệu đồng vốn trái phiếu Chính phủ mua sắm thiết bị y tế cho dự án nằm ngoài danh mục quy định tại Quyết định số 3333/QĐ-BYT của Bộ Y tế (Thanh Hóa 2.384 triệu đồng; Điện Biên 13.330,16 triệu đồng).
- Việc quyết toán, thu hồi vốn ứng còn chậm so với các quy định, việc lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành chậm so với thời gian quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Một số công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng, nhưng chưa được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình, chưa được lập quy trình bảo trì (Vĩnh Long, Tiền Giang).
- Công tác quản lý đất đai của địa phương còn thực hiện chưa tốt, dẫn đến việc giải phóng mặt bằng kéo dài, thiếu cương quyết, còn để một số hộ dân đã nhận tiền bồi thường nhưng vẫn chây ì nhưng chưa được xử lý kịp thời.
Trách nhiệm trước những thiếu sót, sai phạm nêu trên thuộc Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban và các thành viên Ban Chỉ đạo Đề án của tỉnh (nhất là Giám đốc Sở Y tế), Chủ đầu tư các dự án và các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ cụ thể hoặc tham gia trong quá trình thực hiện Đề án.
Bộ Y tế có trách nhiệm với vai trò cơ quan quản lý, thường trực Đề án còn chưa hướng dẫn, kiểm tra kịp thời các địa phương, chưa tham mưu kịp thời cho Ban Chỉ đạo Đề án trung ương có hướng xử lý, khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Đề án trong việc để các địa phương đầu tư dàn trải trong điều kiện thiếu vốn, gây lãng phí trong đầu tư.
IV. KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Tổng Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo:
1. Chấn chỉnh về công tác quản lý
1.1. Bộ Y tế
- Phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, xem xét trình Chính phủ phương án tiếp tục phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho Đề án để trình Quốc hội thông qua nhằm đẩy nhanh tiến độ để các dự án phát huy được hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí trong đầu tư;
- Tăng cường công tác quản lý, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng quy định pháp luật.
- Chỉ đạo các địa phương tiến hành sơ kết, rà soát, đánh giá và báo cáo kịp thời kết quả thực hiện Đề án từ khi triển khai đến nay để có cơ sở tham mưu giúp Chính phủ phương án xử lý phù hợp.
1.2. UBND các tỉnh: Điện Biên, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đắk Nông, Tiền Giang, Vĩnh Long
- Chỉ đạo Sở Y tế:
+ Tham mưu cho Ban Chỉ đạo Đề án của tỉnh tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án từ khi triển khai đến nay;
+ Rà soát các dự án đang thi công dở dang, xác định rõ các công trình, dự án thực sự cần thiết phải đầu tư, xây dựng phương án bố trí vốn để hoàn thành trước, tránh lãng phí trong đầu tư.
- Chỉ đạo Chủ đầu tư các dự án tổ chức rà soát lại hồ sơ các gói thầu, căn cứ kết quả thanh tra cụ thể đối với từng gói thầu, xác định lại giá trị công trình trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
- UBND tỉnh Lạng Sơn:
+ Thu hồi Quyết định số 1347/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 cho phép thay đổi hình thức thực hiện hợp đồng từ “hợp đồng trọn gói” sang “hợp đồng theo đơn giá” không đúng quy định;
+ Chỉ đạo Sở Y tế điều chuyển số thiết bị đã đầu tư (giá trị 339,3 triệu đồng) về đúng tuyến kỹ thuật, có cán bộ đủ năng lực vận hành, sử dụng phục vụ khám chữa bệnh, tránh lãng phí.
- UBND tỉnh Điện Biên: Chỉ đạo Sở Y tế thu hồi Quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án của 10 dự án thiết bị y tế với số tiền 1.197 triệu đồng không đúng quy định.
2. Xử lý về kinh tế
Yêu cầu UBND các tỉnh xử lý số tiền sai phạm về kinh tế là 119.700,865 triệu đồng (Chi tiết theo từng tỉnh, từng dự án và gói thầu kèm theo phụ lục số 06), trong đó:
- Bố trí ngân sách địa phương hoặc nguồn vốn hợp pháp khác hoàn trả lại vốn trái phiếu Chính phủ đã đầu tư cho các dự án của Đề án 47 chi trả cho giá trị các thiết bị y tế đã mua nằm ngoài danh mục hoặc vượt số lượng quy định tại Quyết định số 3333/QĐ-BYT của Bộ Y tế với số tiền là 15.714,16 triệu đồng;
- Hoàn trả cho các dự án (thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi và thuộc Đề án 930) số vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ đã điều chuyển cho các dự án của Đề án 47 là 95.995 triệu đồng;
- Chỉ đạo Chủ đầu tư các dự án thuộc Đề án 47 của tỉnh loại ra khỏi giá trị công trình, dự án khi lập quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt với số tiền 7.379,388 triệu đồng;
- Thu hồi từ các Nhà thầu (do đã thanh toán) về nguồn vốn Đề án 47 của tỉnh (nguồn vốn trái phiếu Chính phủ) để tiếp tục đầu tư cho các dự án số tiền 612,317 triệu đồng (Bệnh viện đa khoa thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa 134,890 triệu đồng; Bệnh viện đa khoa huyện Bình Minh, Vĩnh Long 477,427 triệu đồng).
3. Xử lý về hành chính
- Bộ Y tế rút kinh nghiệm về việc chậm có văn bản trả lời các tỉnh trong việc điều chỉnh quy mô các dự án đầu tư thuộc Đề án 47 và chậm tham mưu cho Ban Chỉ đạo Đề án trung ương tiến hành sơ kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án; chưa chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương kịp thời có giải pháp điều chỉnh phù hợp trong điều kiện phải cắt giảm vốn đầu tư cho Đề án.
- UBND các tỉnh Điện Biên, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đắk Nông, Tiền Giang, Vĩnh Long: Chỉ đạo, tổ chức rút kinh nghiệm, kiểm điểm trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan đến thiếu sót, sai phạm nêu trong kết luận thanh tra.
| KT. TỔNG THANH TRA |
PHỤ LỤC 01
BẢNG TỔNG HỢP VỐN TPCP PHÂN BỔ, GIẢI NGÂN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Phụ lục kèm theo Kết luận thanh tra số 1192/KL-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2013)
Đơn vị: triệu đồng
Năm | Vốn TPCP theo kế hoạch | Giá trị giải ngân | Tỉ lệ giải ngân/ kế hoạch giao | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4=(3/2)*100 | 5 |
2008 | 3.750.000 | 3.623.191 | 96,62 |
|
2009 | 3.000.000 | 2.636.550 | 87,88 |
|
2010 | 2.400.000 | 2.199.120 | 91,63 |
|
2011 | 1.800.000 | 1.808.608 | 100,48 |
|
2012 | 1.598.000 | 796.313 | 49,83 | Tính đến 30/6/2012 |
Cộng | 12.548.000 | 11.063.782 |
|
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TIẾN HÀNH THANH TRA
(Phụ lục kèm theo Kết luận thanh tra số 1192/KL-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên dự án | Tổng mức đầu tư | Trong đó | Đã tiếp nhận | Đã sử dụng | Ghi chú | ||||||
Xây lắp | Thiết bị | Khác | Tổng số | TPCP | NSĐP | Xây lắp | Thiết bị | Khác | ||||
I | Tỉnh Lạng Sơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Bình Gia | 49.461 | 34.100 | 7.674 | 7.687 | 25.166 | 25.166 |
| 15.393 | 7.674 | 2.098 | Chưa HT |
2 | BVĐK huyện Văn Quan | 32.775 | 18.906 | 8.761 | 5.108 | 22.057 | 22.057 |
| 11.265 | 7.459 | 3:333 | Chưa HT |
II | Tỉnh Điện Biên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Mường Lay | 108.223 | 70.133 | 24.664 | 13.426 | 72.681 | 39.332 |
| 63.426 | 4.612 | 5.060 | Đã HT |
2 | Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo | 102.010 | 62.763 | 27.538 | 11.709 | 87.596 | 71.870 | 15.726 | 61.218 | 21.124 |
| Chưa HT |
III | Tỉnh Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thiết bị | 8.766 |
| 7.553 | 1.213 | 7.500 | 7.500 |
|
| 7.441 |
|
|
| Thiết bị | 8.335 |
| 8.335 |
| 7.804 | 7.804 |
|
| 7.804 |
|
|
IV | Tỉnh Đắk Nông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Đắk Mil | 115.178 | 72.248 | 28.830 | 14.100 | 58.098 | 58.098 | 0 | 53.141 | 0 | 4.957 | Chưa HT |
2 | BVĐK huyện Krông Nô | 114.580 | 75.207 | 26.300 | 13.073 | 55.237 | 55.237 | 0 | 51.604 | 0 | 3.633 | Chưa HT |
V | Tỉnh Tiền Giang |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Tân Phước | 85.544 | 52.560 | 19.040 | 13.944 | 42.562 | 36.078 | 6.484 | 27.587 | 8.360 | 6.615 | Chưa HT |
2 | BVĐK huyện Gò Công Đông | 50.920 | 31.266 | 10.858 | 8.796 | 44.216 | 33.907 | 10.309 | 29.644 | 10.147 | 4.425 | Đã HT |
VI | Tỉnh Vĩnh Long |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Tam Bình | 173.563 | 107.060 | 7.695 | 58.808 | 51.918 | 26.676 | 25.242 | 39.032 | 1.145 | 12.041 | Chưa HT |
2 | BVĐK huyện Bình Minh | 140.107 | 93.367 | 26.046 | 20.694 | 128.065 | 88.995 | 39.070 | 94.454 | 24.547 | 9.064 | Đã HT |
Cộng | 1.013.033 | 644.106 | 197.023 | 171.905 | 621.760 | 486.730 | 96.831 | 471.065 | 92.872 | 53.285 |
|
PHỤ LỤC 03
TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG DO TƯ VẤN THIẾT KẾ TÍNH THỪA
(Phụ lục kèm theo Kết luận thanh tra số 1192/KL-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2013)
Đơn vị tính: đồng
STT | Tên công tác | Đơn vị | Khối lượng dự toán | Khối lượng ktra | Khối lượng tăng, giảm | Đơn giá trúng thầu | Chênh lệch tăng, giảm |
A. CHI PHÍ XÂY LẮP | -910.249.227 | ||||||
Gói thầu số 1- BVĐK huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long | -405.804.753 | ||||||
I | Khối A: Cấp cứu, hành chính, hội trường |
|
|
|
|
| -66.176.171 |
1 | Đào móng băng rộng >3m, sâu <=3m, đất cấp II | m3 | 2.242,09 | 2.117,24 | -124,85 | 67.052 | -8.371.684 |
3 | Đóng cọc tràm vào đất cấp II, chiều dài cọc >2.5m | 100m | 905,26 | 855,13 | -50,13 | 686.131 | -34.394.306 |
4 | Bê tông lót móng, đá 4x6 mác 100, chiều rộng >250cm | m3 | 88,05 | 83,78 | -4,27 | 710.502 | -3.032.778 |
12 | Bê tông móng, đá 1x2 mác 250, chiều rộng <=250cm | m3 | 298,42 | 277,65 | -20,77 | 980.994 | -20.377.404 |
II | Khối B và khối C: Xét nghiệm, khoa ngoại, khoa nhi... |
|
|
|
|
| -3.597.883 |
7 | Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn cọc cừ, đá 1x2 mác 300 | m3 | 663,33 | 661,28 | -2,04 | 1.240.457 | -2.531.773 |
104 | Lợp mái che tường bằng tôn mạ màu | 100m2 | 9,23 | 9,18 | -0,05 | 11.939.586 | -644.738 |
112 | Lắp dựng vách kính khung nhôm | m2 | 6,60 | 5,94 | -0,66 | 638.443 | -421.372 |
III | Khối D: Khu mổ, TMH, RHM, mắt, YHCT |
|
|
|
|
| -47.614.421 |
145 | Ốp tường, trụ, cột kích thước gạch 200x250 tầng trệt | m2 | 134,88 | 86,46 | -48,42 | 187.360 | -9.071.596 |
157 | Làm trần tấm Luxalon | m2 | 387,18 | 374,23 | -12,96 | 650.916 | -8.432.617 |
158 | Làm trần phẳng bằng tấm nhôm khung thép | m2 | 45,99 | 22,47 | -23,53 | 903.130 | -21.246.133 |
159 | Làm trần bằng tấm trần thạch cao | m2 | 508,25 | 494,64 | -13,61 | 651.387 | -8.864.074 |
IV | Khối E: Khoa sản, khoa nội |
|
|
|
|
| -82.075.825 |
1 | Đào móng băng rộng <=3m, sâu <=3m, đất cấp II | m3 | 2.337,08 | 2.329,47 | -7,61 | 87.261 | -664.056 |
5 | Đóng cọc tràm vào đất cấp II, chiều dài cọc >2.5m | 100m | 868,15 | 795,76 | -72,39 | 686.131 | -49.669.023 |
49 | Sản xuất lắp dựng cốt thép cột, trụ cao <=4m, đường kính 22mm | tấn | 4,12 | 3,09 | -1,03 | 16.741.343 | -17.226.842 |
111 | Lắp dựng cửa sổ khung nhôm | m2 | 15,12 | 12,02 | -3,10 | 648.170 | -2.009.327 |
112 | Sản xuất xà gồ thép chữ C | tấn | 7,29 | 6,55 | -0,74 | 16.900.780 | -12.506.577 |
V | Nhà cầu nối loại I |
|
|
|
|
| -423.284 |
50 | Ốp tường bệ ngồi kích thước gạch 300x300mm | m2 | 46,33 | 43,96 | -2,38 | 178.150 | -423.284 |
VI | Nhà cầu nối loại III, thang máy, ram dốc |
|
|
|
|
| -152.925.926 |
3 | Đào kênh mương, rãnh thoát nước, rộng <=3m, sâu <=1m, đất cấp II | m3 | 64,11 | 44,88 | -19,23 | 83.585 | -1.607.549 |
4 | Đắp đất nền móng công trình bằng thủ công độ chặt K=0.85 | m3 | 126,74 | 90,84 | -35,90 | 51.437 | -1.846.696 |
6 | SXLĐ cốt thép bê tông đúc sẵn cột, cọc, cừ, xà dầm, giằng, ĐK 06mm | tấn | 6,71 | 5,35 | -1,36 | 16.491.248 | -22.444.589 |
8 | SXLĐ cốt thép bê tông đúc sẵn cột, cọc, cừ, xà dầm, giằng, ĐK 16mm | tấn | 21,73 | 14,51 | -7,22 | 16.547.723 | -119.507.656 |
9 | SXLĐ cốt thép bê tông đúc sẵn cột, cọc, cừ, xà dầm, giằng, ĐK 20mm | tấn | 2,05 | 1,64 | -0,41 | 16.500.139 | -6.781.557 |
80 | Ốp tường kích thước gạch men 300x300mm | m2 | 22,56 | 18,43 | -4,13 | 178.750 | -737.880 |
4 | Cổng, hàng rào (tính theo khối lượng hợp đồng) |
|
|
|
|
| - 52.991.242 |
3 | Đóng cừ tràm (Móng M3 đoạn C-I, Dự toán tính nhầm) | 100m | 124,85 | 67,99 | -56,86 | 686.131 | -39.012.448 |
19 | Ván khuôn cột (chưa trừ ĐK) | 100m2 | 2,27 | 1,90 | -0,36 | 9.244.791 | -3.371.575 |
20 | Bê tông cột (tương tự, trừ ĐK) | m3 | 12,06 | 10,77 | -1,29 | 1.310.501 | -1.690.546 |
31 | Trát tính lại GT1 các đoạn A-B, A-J, B-C, C-I | m2 | 286,68 | 249,81 | -36,87 | 46.330 | -1.708.187 |
32 | Trát trụ cột (tính lại diện tích không trát, lưu ý 2 mặt) | m2 | 156,50 | 101,33 | -55,17 | 64.572 | -3.562.308 |
44 | Sơn tường (giảm do giảm diện tích trát GT và cột) | m2 | 1.502,80 | 1.410,76 | -92,04 | 39.616 | -3.646.177 |
Gói thầu số 1 - BVĐK huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long | -504.444.474 | ||||||
I | San lấp mặt bằng |
|
|
|
|
| -253.650,065 |
| Cát cồn san lấp - Giảm trừ khối lượng cát do tiên lượng mời thầu đã nhân với hệ số 1,22, nhà thầu tính khối lượng cát trong đơn giá dự thầu đã tính nhân tiếp với hệ số 1,22 (tính trùng lặp): 35853,51-35853,51/1.22 = 6.405,387 m3; | m3 | 35.853,51 | 29.388,12 | -6.465,39 | 39.232 | -253.650.065 |
II | Khối nhà chính |
|
|
|
|
| -250.794.409 |
| 4. Công tác cốt thép |
|
|
|
|
| -250.794.409 |
75 | Thép BT đúc sẵn cọc Đk <=10 mm | Tấn | 54,83 | 73,91 | 19,08 | 24.155.524 | 460.887.398 |
76 | Thép BT đúc sẵn cọc Đk <=18 mm | Tấn | 251,72 | 251,67 | -0,06 | 24.373.016 | -1.407.237 |
77 | Thép BT đúc sẵn cọc Đk >18 mm | Tấn | 102,04 | 103,11 | 1,06 | 24.490.666 | 26.058.069 |
78 | Thép móng đường kính <= 18 mm | Tấn | 20,93 | 13,47 | -7,46 | 24.412.685 | -182.167.455 |
80 | Thép cột đường kính <=10 mm h<=16m | Tấn | 3,40 | 2,91 | -0,49 | 24.247.306 | -11.978.169 |
81 | Thép cột đường kính <= 18 mm h<=4m | Tấn | 26,03 | 26,12 | 0,09 | 24.562.681 | 2.308.892 |
82 | Thép cột đường kính <= 18 mm h<=16m | Tấn | 8,05 | 11,91 | 3,86 | 24.588.337 | 94.812.627 |
83 | Thép cột đường kính > 18 mm h<=4m | Tấn | 3,68 | 6,90 | 3,21 | 24.671.309 | 79.293.587 |
84 | Thép cột đường kính > 18 mm h<=16m | Tấn | 5,21 | 2,09 | -3,13 | 24.714.341 | -77.281.744 |
85 | Thép dầm, giằng <=10 mm h<=4m | Tấn | 11,31 | 5,53 | -5,79 | 24.317.325 | -140.748.677 |
86 | Thép dầm, giằng <=10 mm h<=16m | Tấn | 9,72 | 12,29 | 2,58 | 24.356.002 | 62.765.417 |
87 | Thép dầm, giằng <= 18 mm h<=4m | Tấn | 26,26 | 30,85 | 4,59 | 24.557.220 | 112.668.525 |
88 | Thép dầm, giằng <= 18 mm h<=16m | Tấn | 42,32 | 47,59 | 5,27 | 24.599.386 | 129.540.367 |
89 | Thép dầm, giằng > 18 mm h<=4m | Tấn | 13,29 | 3,35 | -9,94 | 24.713.583 | -245.554.161 |
90 | Thép dầm, giằng > 18 mm h<=16m | Tấn | 17,62 | 36,02 | 18,41 | 24.731.614 | 455.210.087 |
91 | Thép lanh tô, máng nước đk<=10mm h<=16m | Tấn | 22,15 | 12,66 | -9,48 | 24.815.684 | -235.327.131 |
92 | Thép lanh tô, máng nước đk <=18mm h<=16m | Tấn | 13,88 | 4,77 | -9,11 | 25.473.694 | -232.065.352 |
93 | Thép sàn mái đk <=10 mm h<=16m | Tấn | 73,32 | 67,40 | -5,92 | 24.187.736 | -143.215.585 |
94 | Thép sàn mái đk <=18 mm h<=16m | Tấn | 3,47 | 1,07 | -2,41 | 24.637.306 | -59.277.358 |
95 | Thép cầu thang đk <=10 mm h<=4m | Tấn | 9,25 | 4,62 | -4,63 | 24.477.467 | -113.355.150 |
96 | Thép cầu thang đk <=10 mm h<=16m | Tấn | 9,96 | 1,44 | -8,52 | 24.516.974 | -208.786.551 |
98 | Thép cầu thang đk <= 18 mm h<= 16m | Tấn | 2,43 | 1,51 | -0,93 | 24.945.972 | -23.174.808 |
B. CHI PHÍ KHÁC | -169.439.000 | ||||||
BVBK huyện Mường Lay, tỉnh Điện Biên | -169.439.000 | ||||||
| Chi phí bảo hiểm thiết kế lập thừa |
|
|
|
|
| -69.439.000 |
| Chi phí khởi công, khánh thành, di chuyển tài sản lập thừa |
|
|
|
|
| -100.000.000 |
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
| -1.079.688.227 |
PHỤ LỤC 04
DANH MỤC CÁC GÓI THẦU XÂY LẮP TIẾN HÀNH THANH TRA
(Phụ lục kèm theo Kết luận thanh tra số 1192/KL-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên dự án, gói thầu | Số hợp đồng | Giá trị Hợp đồng | Giá trị khối lượng hoàn thành đến 30/6/2012 | Giá trị thanh toán lũy kế đến 30/6/2012 | Đơn vị thi công |
I | Tỉnh Lạng Sơn |
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Bình Gia |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 06: Xây lắp cải tạo, nâng cấp BVĐK huyện Bình Gia - Phần xây mới | Số 16 ngày 17/12/2009 | 18.761 | 16.855 | 10.682 | Công ty CPXD Thành Sơn |
- | Gói thầu số 07: Xây lắp cải tạo, nâng cấp BVĐK huyện Bình gia - Phần cải tạo | Số 08 ngày 17/5/2010 | 15.264 | 11.992 | 6.809 | Công ty CPXD Thành Sơn |
2 | BVĐK huyện Văn Quan |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 05: Xây dựng mới các hạng mục | Số 43/2009/hđxd ngày 25/12/2009 | 18.873 | 21.944 | 14.598 | Công ty TNHH Hà Sơn |
- | Gói thầu số 06: Tháo dỡ, cải tạo nâng cấp các hạng mục, thiết bị PCCC, Thiết bị nhà hành chính. | 64/2010/hđxd 24/6/2010 | 2.190 | 0 | 0 | Công ty TNHH Hà Sơn |
II | Tỉnh Điện Biên |
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Mường Lay |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 14: Xây lắp các hạng mục nhà: Số 6, số 8, số 9 và các hạng mục phụ trợ, hạ tầng khác. | Số 68/HĐXL ngày 25/8/2010 | 17.632 | 17.632 | 14.978 | Công ty TNHH TM và XD số 6 |
2 | Trung tâm Y tế huyện Tuần Giáo |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 3: Xây lắp và các hạng mục phụ trợ | Số 22 ngày 15/02/2006 | 8.099 | 7.873 | 7.873 | Công ty cổ phần XD Điện Biên |
- | Gói thầu số 10: hạng mục phụ trợ: Sân vườn, thoát nước mưa, thoát nước thải, đường giao thông nội bộ) | Số 29 ngày 26/10/2009 | 6.385 | 5.745 | 4.877 | Công ty CP Xây dựng Điện Biên |
III | Tỉnh Thanh Hóa |
|
|
|
|
|
1 | BVĐK Thị xã Sầm Sơn |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 1: Nhà khám đa khoa QLNN kết hợp điều trị | 250/HĐXD, ngày 11/12/2007 | 7.632 | 7.632 | 5.839 | Công ty XD Khánh Hưng |
- | Gói thầu số 2: Cải tạo nhà điều trị 2 tầng công trình phụ trợ và hạ tầng | 03/HDXD ngày 4/9/2009 | 4.882 | 5.571 | 5.571 | Công ty XD Khánh Hưng |
2 | BVBK huyện Hoằng Hóa |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu nhà kỹ thuật | 08/HDKT ngày 11/6/2010 | 13.066 | 13.100 | 13.100 | Công ty XD Khánh Hưng |
IV | Tỉnh Đắk Nông |
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Đắk Mil |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 12 | Số 05/HĐXD ngày 18/09/2009 | 35.933 | 33.044 | 33.044 | Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà Sài Gòn |
- | Gói thầu số 13 | Số 05/HĐXD ngày 23/12/2010 | 17.438 | 17.111 | 17.111 | Liên danh Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Bảo Phú và Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Thành |
2 | BVĐK huyện Krông Nô |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 12 | Số 99/HĐKT, ngày 08/9/2009 | 36.436 | 31.043 | 31.043 | Liên danh Công ty xây dựng công trình Hàng không - ACC và Công ty Cổ phần Đông Bắc |
- | Gói thầu số 13 | Số 39/HĐXD ngày 30/12/2009 | 17.445 | 17.445 | 17.445 | Công ty TNHH Trung Hiếu |
V | Tỉnh Tiền Giang |
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Tân Phước |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu xây lắp số 1 | Số 121/HĐ-XL2009 ngày 24/12/2009 | 27.587 | 27.587 | 27.587 | Công ty TNHH Thuận Phú |
2 | BVĐK huyện Gò Công Đông |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu: Thi công xây dựng, nén thử tĩnh cọc, lắp đặt thiết bị | Số 35/HĐ-XL.2009 ngày 10/07/2009 | 23.179 | 23.179 | 23.179 | Xí nghiệp Tư doanh xây dựng Hữu Dư |
VI | Tỉnh Vĩnh Long |
|
|
|
|
|
1 | BVĐK huyện Tam Bình |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu số 1 | Số 144/HĐXD.2010 ngày 28/7/2010 | 45.215 | 29.390 | 30.283 | Công ty TNHH Xây dựng Hiệp Hòa |
2 | BVĐK huyện Bình Minh |
|
|
|
|
|
- | Gói thầu xây lắp số 01 | Số 04/2008/HĐKT- XD, ngày 10/10/2008 | 63.008 | 66.100 | 66.100 | Công ty Cổ phần Hà Đô |
Cộng |
| 379.025 | 353.243 | 330.119 |
|
PHỤ LỤC 05
BẢNG TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÔNG TRÌNH CHƯA CHÍNH XÁC
(Phụ lục kèm theo Kết luận thanh tra số 1192/KL-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2013)
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Tên địa phương, dự án, gói thầu | Tổng hợp xác định giá trị chưa chính xác | Tổng | |||
Giảm trừ giá trị khi lập quyết toán công trình hoặc thu hồi | Giảm trừ theo thẩm định quyết toán của Sở Tài chính | Giảm trừ theo KL của Kiểm toán Nhà nước | ||||
Giảm trừ khi lập quyết toán | Thu hồi | |||||
1. | Tỉnh Lạng Sơn | 1.861,935 |
|
|
| 1.861,935 |
1.1. | BVĐK huyện Bình Gia | 1.861,935 |
|
|
| 1.861,935 |
2. | Tỉnh Điện Biên | 435,728 |
|
|
| 435,728 |
2.1. | BVĐK huyện Mường Lay | 158,150 |
|
|
| 158,150 |
2.2. | Trung tâm y tế huyện Tuần Giáo | 277,578 |
|
|
| 277,578 |
3. | Tỉnh Thanh Hóa | 117,696 | 134,890 | 37,920 | 701,597 | 857,213 |
3.1. | BVĐK Thị xã Sầm Sơn |
| 134,890 |
|
| 134,890 |
3.2. | BVĐK huyện Hoằng Hóa | 117,696 |
|
|
| 117,696 |
4. | Tỉnh Đắk Nông | 632,423 |
|
|
| 632,423 |
4.1. | BVĐK huyện Đắk Mil | 307,570 |
|
|
| 307,570 |
4.2. | BVĐK huyện Krông Nô | 324,853 |
|
|
| 324,853 |
5. | Tỉnh Tiền Giang | 360,747 |
|
|
| 360,747 |
5.1. | BVĐK huyện Tân Phước | 257,660 |
|
|
| 257,660 |
5.2. | BVĐK huyện Gò Công Đông | 103,087 |
|
|
| 103,087 |
6. | Tỉnh Vĩnh Long | 715,589 |
|
|
| 715,589 |
6.1. | BVĐK huyện Tam Bình | 147,713 |
|
|
| 147,713 |
6.2. | BVĐK huyện Bình Minh | 567,876 |
|
|
| 567,876 |
| Cộng | 4.124,118 | 134,890 | 37,920 | 701,597 |
|
| Tổng cộng | 4.259,008 | 37,920 | 701,597 | 4.998,525 |
PHỤ LỤC 06
BẢNG TỔNG HỢP XỬ LÝ VỀ KINH TẾ
(Phụ lục kèm theo Kết luận thanh tra số 1192/KL-TTCP ngày 27 tháng 5 năm 2013)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Tên địa phương, dự án, gói thầu | Biện pháp xử lý về kinh tế | Tổng số | ||||||
UBND tỉnh chỉ đạo chủ đầu tư giảm trừ giá trị khi lập quyết toán công trình, nguyên nhân: | Bố trí NSĐP hoặc vốn hợp pháp khác hoàn trả lại vốn TPCP do mua TBYT nằm ngoài danh mục hoặc vượt số lượng theo quy định tại QĐ số 3333/QĐ-BYT | Hoàn trả cho các dự án khác nằm ngoài Đề án 47 số tiền từ nguồn TPCP đã điều chuyển cho các dự án của Đề án 47 của tỉnh | Thu hồi về nguồn vốn TPCP để tiếp tục đầu tư cho các dự án thuộc Đề án 47 của tỉnh | ||||||
Thiết kế tính thừa KL | Nghiệm thu vượt KL | Nội dung khác | Cho Đề án 930 | Cho dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi | |||||
1. | Tỉnh Lạng Sơn |
| 1.861,935 | 2.994,108 |
|
|
|
| 4.856,043 |
1.1 | BVĐK huyện Bình Gia |
| 1.861,935 | 106,108 |
|
|
|
| 1.968,043 |
| - Gói thầu số 06 |
| 903,768 | 45,775 |
|
|
|
| 949,543 |
| - Gói thầu số 07 |
| 958,167 | 60,333 |
|
|
|
| 1.018.000 |
1.2. | BVĐK huyện Văn Quan |
|
| 2.888,000 |
|
|
|
| 655,000 |
| - Gói thầu số 05 |
|
| 655,000 |
|
|
|
| 655,000 |
| - Gói thầu số 06 |
|
| 2.233,000 |
|
|
|
| 2.233,000 |
2. | Tỉnh Điện Biên |
| 435,728 | 208,071 | 13.330,160 | 9.000,000 | 37.000,000 |
| 59.973,959 |
2.1. | BVĐK huyện Mường Lay |
| 158,150 | 208,071 | 1.231,000 |
|
|
| 1.597,221 |
| - Gói thầu số 14 |
| 158,150 | 208,071 |
|
|
|
| 366,221 |
2.2. | Trung tâm y tế huyện Tuần Giáo |
| 277,578 |
| 12.099,160 |
|
|
| 12.376,738 |
| - Gói thầu số 3 |
| 99,000 |
|
|
|
|
| 99,000 |
| - Gói thầu số 10 |
| 178,578 |
|
|
|
|
| 178,578 |
3. | Tỉnh Thanh Hóa |
| 117,696 |
| 2.384,000 |
|
| 134,890 | 2,636,586 |
3.1. | BVĐK Thị xã Sầm Sơn |
|
|
| 2.384,000 |
|
| 134,890 | 2.518,890 |
| - Gói thầu số 1 |
|
|
|
|
|
| 108,037 | 108,037 |
| - Gói thầu số 2 |
|
|
|
|
|
| 26,853 | 26,853 |
3.2. | BVĐK huyện Hoằng Hóa |
| 117,696 |
|
|
|
|
| 117,696 |
| - Gói thầu: Công trình Nhà kỹ thuật kết hợp điều trị Ngoại, sản; liên chuyên khoa |
| 117,696 |
|
|
|
|
| 117,696 |
4. | Tỉnh Đắk Nông |
| 632,423 |
|
|
|
|
| 632,423 |
4.1. | BVĐK huyện Đắk Mil |
| 307,570 |
|
|
|
|
| 307,570 |
| - Gói thầu số 12 |
| 158,712 |
|
|
|
|
| 158,712 |
| - Gói thầu số 13 |
| 148,858 |
|
|
|
|
| 148,858 |
4.2. | BVĐK huyện Krông Nô |
| 324,853 |
|
|
|
|
| 324,853 |
| - Gói thầu số 12 |
| 192,957 |
|
|
|
|
| 192,957 |
| - Gói thầu số 13 |
| 131,896 |
|
|
|
|
| 131,896 |
5. | Tỉnh Tiền Giang |
| 360,747 |
|
|
|
|
| 360,747 |
5.1. | BVĐK huyện Tân Phước |
| 257,660 |
|
|
|
|
| 257,660 |
| Gói thầu xây lắp số 1 |
| 257,660 |
|
|
|
|
| 257,660 |
5.2. | BVĐK huyện Gò Công Đông |
| 103,087 |
|
|
|
|
| 103,087 |
| - Gói thầu: Thi công xây dựng, nén thử tĩnh cọc, lắp đặt thiết bị |
| 103,087 |
|
|
|
|
| 103,087 |
6. | Tĩnh Vĩnh Long | 52,991 | 715,589 |
|
| 49.995,000 |
| 477,427 | 51.241,007 |
6.1 | BVBK huyện Tam Bình | 52,991 | 147,713 |
|
|
|
|
| 200,704 |
| - Gói thầu số 1 | 52,991 | 147,713 |
|
|
|
|
| 200,704 |
6.2. | BVĐK huyện Bình Minh |
| 567,876 |
|
|
|
| 477,427 | 1.045,303 |
| - Gói thầu xây lắp số 01 |
| 567,876 |
|
|
|
|
| 567,876 |
| Cộng | 52,991 | 4.124,118 | 3.202,179 | 15.714,160 | 58.995,000 | 37.000,000 | 612,317 | 119.700,765 |
| Tổng cộng giá trị sai phạm | 119.700,765 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.