ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số và Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: nhằm động viên và tạo điều kiện thuận lợi để người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số phát huy vai trò trong việc tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
2. Yêu cầu: các sở, ban, ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công để kịp thời thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Đối tượng: là người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh hàng năm được Nhân dân nơi cư trú bầu chọn, được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận trình UBND huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Nguyên tắc thực hiện:
- Đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng và đúng chế độ.
- Trong trường hợp cùng một thời điểm mà người có uy tín được hưởng chính sách hỗ trợ với các mức khác nhau thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
III. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN
1. Cung cấp thông tin:
- Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nơi cư trú cung cấp đầy đủ thông tin theo định kỳ hoặc đột xuất về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước mới ban hành; tình hình phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh của địa phương.
- Được cấp (không thu tiền) Báo Dân tộc - Phát triển, Báo Hậu Giang theo định kỳ.
- Tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, đi học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh do địa phương tổ chức.
- Được mời tham dự các cuộc họp về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
tại địa phương.
2. Hỗ trợ vật chất, động viên tinh thần:
- Được cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương nơi cư trú thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của đồng bào dân tộc thiểu số, hỗ trợ vật chất khi ốm đau phải nằm viện từ tuyến huyện trở lên.
- Thăm hỏi hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn do hậu quả thiên tai, thăm viếng bố (bố đẻ, bố chồng hoặc bố vợ, bố nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), mẹ (mẹ đẻ, mẹ chồng hoặc mẹ vợ, mẹ nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật), bản thân người có uy tín qua đời.
- Người có uy tín trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu hy sinh hoặc bị thương khi đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được cấp có thẩm quyền xem xét để được hưởng các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định công nhận người có uy tín là liệt sỹ hoặc hưởng chính sách như thương binh được thực hiện theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và Nhân dân và quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP .
3. Chế độ khen thưởng:
- Người có uy tín có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh, trật tự được đề nghị xét khen thưởng. Hồ sơ, thủ tục và mức chi tiền thưởng cho người có uy tín được áp dụng theo Thông tư số 07/2014-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua - Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2003.
- Đối với các trường hợp được khen ngoài đối tượng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , cơ quan quyết định khen thưởng căn cứ khả năng ngân sách dành cho công tác thi đua khen thưởng để thực hiện, nhưng mức tối đa không vượt quá mức tiền thưởng quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP .
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Ngân sách tỉnh đảm bảo cho các hoạt động triển khai thực hiện chế độ, chính sách của tỉnh và được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm theo phân cấp quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
3. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh: chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh; hàng năm, tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện, nêu những vấn đề khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất biện pháp giải quyết về UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính: phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch theo đúng quy định.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng): hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách khen thưởng đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 và những năm tiếp theo; đồng thời, chịu trách nhiệm dự toán kinh phí khen thưởng theo quy định hiện hành.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét, giải quyết chế độ, chính sách đối với người có uy tín khi tham gia đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương mà hy sinh hoặc bị thương theo quy định.
5. Báo Hậu Giang: cung cấp báo đến từng đối tượng là người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Các sở, ban, ngành, đoàn thể: đón tiếp, tặng quà các đoàn đại biểu người có uy tín theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-UBDT-BTC .
7. UBND huyện, thị xã, thành phố: xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn; hỗ trợ, động viên người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số kịp thời, đúng đối tượng và mục đích theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg
và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ; đồng thời, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát các xã, phường, thị trấn trong quá trình triển khai thực hiện.
Trên đây là kế hoạch thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời chỉ đạo; đồng thời, hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc theo quy định./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.