UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 14 tháng 6 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 04/02/2013 CỦA BCH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XV) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 31/10/2012 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TẠO NỀN TẢNG ĐỂ ĐẾN NĂM 2020 NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 04/02/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hoá Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI thành các chương trình, đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thực hiện tạo sự đồng thuận, quyết tâm chính trị cao
Xây dựng nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện tốt các nội dung đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm huy động tốt nhất nguồn lực to lớn từ đất đai để phát triển theo hướng bền vững, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện về đất đai trên địa bàn.
2. Yêu cầu
- Quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 04/02/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XV), Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh đến các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp nhân dân để thấy rõ vai trò quan trọng của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản của địa phương về chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực quản lý đất đai đảm bảo tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 09/01/2013 trên Báo Tuyên Quang, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và niêm yết tại Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân biết, cùng tham gia quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, nhất là khu vực sẽ chuyển mục đích sử dụng để phát triển đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công trình, dự án phát triển kinh tế và quốc phòng, an ninh.
- Hoàn thành việc lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch sử dụng đất các phường, thị trấn và bổ sung nội dung quy hoạch sử dụng đất vào Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới; đảm bảo đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn; bố trí quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triển mạng lưới đô thị, các khu chức năng, khu hành chính công gắn với quy hoạch phát triển thành phố Tuyên Quang trở thành đô thị loại II.
- Lập quy hoạch chi tiết phân khu chức năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại, đất ở đối với diện tích đất bên cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn cho phát triển, như: Đất ven các trục đường giao thông chính, quốc lộ, tỉnh lộ và và các tuyến đường mở mới, nâng cấp đoạn đi qua các đô thị, trung tâm xã, cụm xã…
- Rà soát quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, các chương trình, dự án có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để điều chỉnh, bổ sung phù hợp với chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong kỳ quy hoạch.
- Hoàn thành Quy hoạch sử dụng đất lúa đến năm 2020 tầm nhìn 2030 và kế hoạch sử dụng đất lúa 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh, cắm mốc bảo vệ diện tích chuyên trồng lúa nước; xác định và cắm mốc ranh giới phân 3 loại rừng theo quy hoạch được duyệt; đất của các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các ban ngành có liên quan rà soát danh mục các công trình, phân loại cụ thể từng mục đích sử dụng đất trong kỳ kế hoạch, xác định cụ thể đối tượng đầu tư nhằm chủ động trong việc mời gọi vốn đầu tư. Trong đó, cần lưu ý đến mục tiêu thực hiện việc đầu tư các công trình dự án mang tính trọng điểm có ý nghĩa là đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương đã được đăng ký trong kỳ kế hoạch.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt. Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp phải bảo đảm chặt chẽ theo đúng quy định. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Từng bước thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực đô thị, khu dân cư tập trung nhằm bảo đảm môi trường sinh thái.
2. Về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về hạn mức giao đất, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tại các vị trí thuận lợi, theo hướng chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm những khu đất đã cho tổ chức, cá nhân giao đất, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh nhưng không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, trái pháp luật. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trụ sở, cơ sở làm việc của cơ quan Nhà nước sau khi sắp xếp lại để chuyển sang mục đích sản xuất kinh doanh.
- Thu hẹp các đối tượng được giao đất và mở rộng các đối tượng được thuê đất. Trong quý III/2013 hoàn thành việc thu hồi đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất của các nông, lâm trường; thu hồi diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả để bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ tái định cư công trình thủy điện Tuyên Quang và các hộ dân còn thiếu đất sản xuất.
- Ban hành quy chế, hướng dẫn trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá kết quả thực hiện của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố để sửa đổi, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho tổ chức này và nhân rộng trên địa bàn các huyện, trên cơ sở ban bồi thường giải phóng mặt bằng hiện có.
- Tăng cường tính công khai, minh bạch trong công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi; tổ chức thực hiện có hiệu quả phương án đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất và bảo đảm đời sống của nhân dân ở khu vực có đất bị thu hồi; kịp thời chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư để bảo đảm ổn định đời sống lâu dài cho người có đất bị thu hồi; hoàn thiện cơ chế tạo quỹ đất, huy động các nguồn vốn xây dựng các khu tái định cư có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ để bố trí chỗ ở mới cho người có đất bị thu hồi trước khi giải phóng mặt bằng.
3. Về cấp giấy chứng nhận và lập hồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
- Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đảm bảo cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận lần đầu trong năm 2013.
- Rà soát soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác cấp giấy chứng nhận; quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên ngành và chính quyền cấp huyện, cấp xã trong việc kê khai gắn với nhiệm vụ thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
- Hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trước năm 2020, trong đó ưu tiên thực hiện tại huyện điểm Sơn Dương và các khu vực phát triển đô thị, đảm bảo hoàn thành trước năm 2015.
4. Về tài chính đất đai, giá đất và bất động sản
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách tài chính về đất đai đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh, như: Chế độ thu nộp, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế đất; chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư …; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển đô thị, các dự án kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai đối với các dự án bất động sản, kịp thời xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác xây dựng giá đất cấp tỉnh và cấp huyện, đảm bảo có đủ năng lực theo dõi, cập nhật biến động giá đất trên thị trường; từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất cho từng thửa đất.
- Thực hiện lập bản đồ giá đất đối với những khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc địa chính chính quy, đảm bảo hoàn thành trước năm 2020.
5. Về cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát bộ thủ tục hành chính về đất đai tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để điều chỉnh, bổ sung theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi cho người sử dụng đất tham gia thực hiện các giao dịch về đất đai.
- Rà soát, kiện toàn hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể áp dụng công nghệ thông tin, từng bước tiến tới giao dịch điện tử để giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
6. Nâng cao năng lực quản lý đất đai
- Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; xây dựng đề án tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo mô hình Văn phòng Đăng ký một cấp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, có các chi nhánh tại các huyện, thành phố; rà soát xây dựng vị trí việc làm, chức danh công chức, viên chức làm công tác quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai, nhất là đội ngũ công chức địa chính cấp xã; kiên quyết đưa ra khỏi ngành những công chức, viên chức có hai (02) năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục bố trí kinh phí từ nguồn thu ngân sách hàng năm để phục vụ cho nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, tăng cường nguồn vốn cho quỹ phát triển đất, tổ chức phát triển quỹ đất.
7. Về công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư
- Tập trung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ công vụ đối với đội ngũ cán bộ thực thi nhiệm vụ quản lý đất đai; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất, hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện các giao dịch về đất đai. Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 01/1010/QĐ-UBND ngày 06/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý đất đai.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời, dứt điểm không để tồn đọng đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai; kết quả giải quyết được công bố công khai theo quy định.
- Ban hành quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
8. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
- Các cơ quan thông tin truyền thông: Báo Tuyên Quang, Đài phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh - Truyền hình các huyện, thành phố, Đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn xây dựng chuyên mục về tài nguyên và môi trường trong đó chú trọng tuyên truyền nội dung chính sách, pháp luật về đất đai.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân mà trước hết là các đoàn viên, hội viên nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi trong công tác quản lý đất đai; giám sát và tích cực tham gia cùng các cơ quan nhà nước giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của nhân dân.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch vào ngày 20/12 hàng năm (đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi và tổng hợp).
2. Đề nghị Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh tăng cường phối hợp, tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực học tập, triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Chương trình hành động 24-CTr/TU ngày 04/02/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV và Kế hoạch này.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan chủ động gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH (KHÓA XV) VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 31/10/2012 HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TẠO NỀN TẢNG ĐỂ ĐẾN NĂM 2020 NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
(Kèm theo Kế hoạch số: 40/KH-UBND ngày 14/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung nhiệm vụ trọng tâm | Đơn vị chủ trì thực hiện | Đơn vị phối hợp | Cơ quan quyết định | Thời gian hoàn thành |
I | Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
|
|
|
|
1 | Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu đến 2015 các huyện, thành phố và các phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND các phường, thị trấn. | UBND tỉnh | 31/12/2013 |
2 | Quy hoạch sử dụng đất cấp xã gắn với Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã và các ngành liên quan. | UBND các huyện, thành phố | 30/6/2013 |
3 | Quy hoạch sử dụng đất lúa đến 2020 tầm nhìn đến 2030 và kế hoạch sử dụng đất lúa kỳ đầu đến năm 2015. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn. | UBND tỉnh | 31/12/2013 |
4 | Quy hoạch chi tiết phân khu chức năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương mại, quỹ đất ven các trục đường mở mới. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn | UBND tỉnh | 30/6/2014 |
5 | Rà soát quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đối chiếu với việc thực hiện các chương trình, dự án có sử dụng đất để bổ sung, điều chỉnh phù hợp với chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong kỳ quy hoạch | Các Sở, ngành có các chương trình, dự án có sử dụng đất | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2013 |
6 | Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng. | Sở Tài nguyên và Môi trường; | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thành phố; các Chủ dự án liên quan. | UBND tỉnh | Hàng năm |
II | Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất |
|
|
|
|
1 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế các văn bản về hạn mức giao đất, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp, các Sở, ngành, các cơ quan đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2014 |
2 | Hoàn thành công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty Nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố, các công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh | UBND tỉnh | Quý III/2013 |
3 | Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích dôi ra sau khi sắp xếp lại trụ sở, cơ quan làm việc của cơ quan nhà nước. | UBND các huyện, thành phố | Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế | UBND tỉnh | Theo phương án được phê duyệt |
4 | Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. | Sở Tài chính | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp và các sở ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2013 |
5 | Xây dựng phương án xử lý diện tích đất các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao cho địa phương quản lý; trong đó ưu tiên đối với hộ TĐC thủy điện Tuyên Quang, hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND cấp huyện | 2013 |
III | Cấp giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
|
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện việc đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn tỉnh | UBND các huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành có liên quan | UBND huyện | 2013 |
2 | Sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác cấp Giấy chứng nhận | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2014 |
3 | Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên ngành, chính quyền địa phương trong việc kê khai gắn với nhiệm vụ thu, nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Cục Thuế tỉnh; UBND huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2014 |
4 | Hoàn thiện hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận đối với 26 xã, thị trấn đã được đo đạc địa chính (Sơn Dương 25 xã, Hàm Yên 01 thị trấn). | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND huyện Sơn Dương, huyện Hàm Yên; UBND các xã, thị trấn nơi có đất | UBND tỉnh | 2014 |
5 | Hoàn thành công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2020 |
IV | Tài chính đất đai, giá đất, bất động sản |
|
|
|
|
1 | Rà soát điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về đất đai đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh để bổ sung, hoặc điều chỉnh các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Pháp luật tại thời điểm thi hành. | Sở Tài chính | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, thành phố. | UBND tỉnh | 2014 |
2 | Xây dựng bản đồ giá đất đối với những khu vực đã hoàn thành đo đạc địa chính chính quy. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND huyện, thành phố. | UBND tỉnh | 2020 |
V | Cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
|
1 | Rà soát bổ sung, điều chỉnh hoặc thay thế các thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai, về thẩm quyền thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận theo quy định của Pháp luật đất đai tại từng thời điểm thi hành. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Tư pháp và các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2014 |
2 | Xây dựng kế hoạch, lộ trình áp dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện giao dịch điện tử để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn | UBND tỉnh | 2020 |
VI | Năng lực quản lý đất đai |
|
|
|
|
1 | Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức của Chi cục quản lý Đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2015 |
2 | Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn thu ngân sách để phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; tăng cường nguồn vốn cho quỹ phát triển đất, tổ chức phát triển quỹ đất. | Sở Tài chính | Các Sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quý IV hàng năm |
VII | Thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư |
|
|
|
|
1 | Ban hành quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chuyên môn các cấp tỉnh, huyện, xã trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | 2014 |
2 | Kiện toàn bộ máy thanh tra Sở Tài nguyên và môi trường, hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra tại các cấp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quý I hàng năm |
VIII | Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật |
|
|
|
|
1 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tài nguyên môi trường, trong đó chú trọng nội dung chính sách pháp luật về đất đai tại các báo, đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và các huyện, thành phố. | Sở Tư pháp | Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh Truyền hình; Báo Tuyên Quang; các tổ chức đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn | UBND tỉnh | 2013 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.