ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3988/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 09 tháng 07 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
CHẤM DỨT SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG CÁC LOẠI LÒ SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LẠC HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Trên cơ sở hiện trạng sản xuất vật liệu xây trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với những nội dung cụ thể như sau:
I. Căn cứ xây dựng kế hoạch:
- Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020.
- Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.
- Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng.
- Văn bản số 1120/BXD-VLXD ngày 02/6/2014 của Bộ Xây dựng về việc kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung.
- Thông báo số 110/TB-VPCP ngày 02/4/2015 của Văn phòng Chính phủ Thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về tình hình thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung.
II. Mục đích, yêu cầu:
- Chậm nhất đến hết năm 2018, chấm dứt việc sản xuất gạch đất sét nung bằng các loại lò sử dụng công nghệ lạc hậu lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phát triển công nghiệp vật liệu xây của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung phát triển các loại vật liệu xây dựng mới chất lượng cao, với công nghệ sản xuất hiện đại, nhằm tiết kiệm năng lượng và tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Khuyến khích phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung (sau đây viết tắt là VLXKN), tận dụng tối đa các nguồn phế thải của các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, công nghiệp nhiệt điện và các ngành công nghiệp khác trên địa bàn đảm bảo sản xuất, cung cấp đủ VLXKN dần thay thế vật liệu xây bằng đất sét nung đáp ứng cho nhu cầu xây dựng trong tỉnh.
III. Hiện trạng tình hình đầu tư sản xuất gạch xây trên địa bàn tỉnh:
1. Sản xuất gạch đất sét nung bằng lò nung Tuynen:
Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 29 doanh nghiệp đầu tư sản xuất gạch đất sét nung công nghệ Tuynen tại 34 cơ sở sản xuất trong tỉnh với 53 dây chuyền nung Tuynen có công suất thiết kế từ 10 ÷ 30 triệu viên/năm; Tổng công suất thiết kế trên toàn tỉnh ước đạt khoảng 1.200 triệu viên/năm. Các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung công nghệ Tuynel tập trung chủ yếu ở thị xã Đông Triều, huyện Hoành Bồ, thành phố Hạ Long và rải rác ở các địa phương khác trên địa bàn tỉnh.
2. Sản xuất gạch xây không nung:
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 cơ sở sản xuất gạch xây không nung (gạch xi măng cốt liệu) có tổng công suất thiết kế là 120 triệu viên QTC (quy tiêu chuẩn)/năm tại thị xã Đông Triều, thành phố Hạ Long và thành phố Cẩm Phả; chất lượng sản phẩm gạch xây không nung đảm bảo các chỉ tiêu theo TCVN 6477:2011 - Gạch bê tông. Tuy nhiên, do nhận thức và thói quen sử dụng vật liệu của người dân còn hạn chế nên VLXKN chưa được sử dụng rộng rãi.
- Có 01 cơ sở sản xuất sạch không nung (bê tông nhẹ) công suất thiết kế 36.000m3/năm (tương đương 24,5 triệu viên QTC/năm) tại thành phố Cẩm Phả; chất lượng sản phẩm đạt các chỉ tiêu theo TCVN 9029:2011 - Bê tông nhẹ.
3. Sản xuất sạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí).
3.1. Sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công: Hiện có 49 tổ chức, cá nhân đã đầu tư xây dựng và khai thác 77 lò thủ công sản xuất gạch đất sét nung tại các địa phương, cụ thể như sau:
- Huyện Ba Chẽ: 03 lò;
- Huyện Đầm Hà: 07 lò;
- Thị xã Đông Triều: 10 lò;
- Thành phố Uông Bí: 02 lò;
- Thành phố Móng Cái: 52 lò;
- Thị xã Quảng Yên: 03 lò;
Trong đó, đang hoạt động là 61 lò; còn 16 lò tại 04 địa phương Đông Triều, Uông Bí, Đầm Hà và Móng Cái hiện đã dừng hoạt động nhưng chưa có điều kiện chuyển đổi sản xuất sang ngành nghề sản xuất khác (Chi tiết các lò dừng hoạt động ở Phụ lục số 1).
3.2. Sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục: Hiện có 02 doanh nghiệp đầu tư xây dựng và sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục (05 lò), cụ thể:
- Công ty TNHH Thành Tâm 668 đầu tư xây dựng 03 lò tại phường Kim Sơn, thị xã Đông Triều.
- Doanh nghiệp tư nhân 5-8 đầu tư 02 lò tại phường Yên Thanh, thành phố Uông Bí.
3.3. Sản xuất gạch đất sét nung bằng lò vòng: Hiện có 02 doanh nghiệp đầu tư xây dựng và sản xuất gạch đất sét nung bằng lò vòng (02 lò), cụ thể:
- Công ty TNHH Thắng Lợi đầu tư xây dựng 01 lò vòng không nóc tại xã Quảng Phong, huyện Hải Hà.
- Công ty TNHH Hoàng Quế 22-12 đầu tư xây dựng 01 lò vòng không nóc tại xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều.
IV. Kế hoạch chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
1. Các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung hiện đang hoạt động tại khu vực thị trấn, phường và các khu vực khác gần khu dân cư, khu vực canh tác trồng lúa, hoa mầu thuộc các địa phương Quảng Yên, Ba Chẽ, Móng Cái, Đông Triều, Uông Bí: Lộ trình phải chấm dứt hoạt động như sau:
- Chậm nhất đến trước ngày 01/01/2016 đối với các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến (Phụ lục số 2).
- Chậm nhất đến trước ngày 01/01/2018 đối với các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (Phụ lục số 3).
2. Các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung hiện đang hoạt động tại khu vực xã miền núi, vùng sâu, vùng xa tại các địa phương trong tỉnh gồm: Ba Chẽ, Móng Cái, Đông Triều, Đầm Hà: Lộ trình phải chấm dứt hoạt động như sau:
- Chậm nhất đến trước ngày 01/01/2018 đối với các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, thủ công cải tiến (Phụ lục số 4).
- Chậm nhất đến hết năm 2018 đối với các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (Phụ lục số 5).
V. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Tăng cường công tác tuyên truyền để cán bộ, nhân dân hiểu lợi ích của việc chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch là giảm thiểu tác động đến môi trường và tiết kiệm tài nguyên sét để sản xuất các loại sản phẩm nung cao cấp hơn; Vận động các tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân thực hiện kế hoạch chuyển đổi ngành nghề phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, các Sở, ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các nội dung và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về kết quả triển khai Kế hoạch này; Triển khai thực hiện Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng lộ trình cụ thể để thống nhất với Sở Xây dựng thời điểm chấm dứt các loại lò gạch đất sét nung sử dụng công nghệ lạc hậu và tuyệt đối không cho phát sinh mới các lò gạch sử dụng công nghệ lạc hậu trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành:
2.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức triển khai và đôn đốc kiểm tra thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, nhằm phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013; Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương thuộc tỉnh.
- Triển khai thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010, Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng.
- Phối hợp với Sở Tài chính công bố giá các loại vật liệu xây dựng không nung trên địa bàn hàng tháng của Liên sở Tài chính - Xây dựng để các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn tham khảo triển khai thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về cơ chế, các chính sách giúp các tổ chức, cá nhân đang sản xuất sạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng trên địa bàn tỉnh chuyển đổi sản xuất vật liệu xây không nung hoặc sản xuất các sản phẩm khác phù hợp với từng địa phương, doanh nghiệp.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tăng cường kiểm tra việc quản lý cấp phép khai thác cơ sở sản xuất gạch đất sét nung, đặc biệt là tại các cơ sở sản xuất bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng từ nay đến thời hạn chấm dứt hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản, đất đai và môi trường tới các tổ chức, cá nhân và chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về khoáng sản, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về khoáng sản, đất đai và môi trường.
2.3. Các Sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC SỐ 1
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG ĐÃ DỪNG SẢN XUẤT
(Kèm theo Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Địa điểm | Tên cơ sở | Số lượng lò |
1 | Đông Triều | Phường Kim Sơn | Công ty CP Sản xuất VLXD Kim Sơn | 03 |
2 | Phường Đức Chính | Công ty TNHH Thắng Lợi | 01 | |
3 | Uông Bí | Phường Quang Trung | HTX Sản xuất vật liệu Quang Trung | 02 |
4 | Móng Cái | Phường Ninh Dương | Tô Xuân Liên | 01 |
5 | Phường Ninh Dương | Nguyễn Văn Tiến | 02 | |
6 | Phường Ninh Dương | Lưu Văn Phinh | 01 | |
7 | Phường Hải Hòa | Đặng Văn Minh | 01 | |
8 | Đầm Hà | Xã Quảng Lợi | Trần Bá Thiết | 01 |
9 | Xã Dực Yên | Phạm Văn Ca | 01 | |
10 | Xã Dực Yên | Vũ Thị Tha | 01 | |
11 | Thị trấn Đầm Hà | Đinh Văn Phong | 01 | |
12 | Xã Quảng Tân | Hoàng Văn Long | 01 | |
Tổng cộng: | 16 |
PHỤ LỤC SỐ 2
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, LÒ THỦ CÔNG CẢI TIẾN CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TRƯỚC 01/01/2016
(Kèm theo Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Địa điểm | Tên chủ cơ sở | Số lượng lò |
1 | Ba Chẽ | Thị trấn Ba Chẽ | Lê Văn Huyên | 01 |
2 | Móng Cái | Phường Ninh Dương | Nguyễn Văn Sông | 02 |
3 | nt | Bùi Văn Ruân | 01 | |
4 | nt | Ngô Văn Hùng | 01 | |
5 | nt | Trần Xuân Hiển | 01 | |
6 | nt | Hoàng Văn Hà | 02 | |
7 | nt | Lê Thị Huê | 02 | |
8 | nt | Phạm Văn Bôn | 01 | |
9 | nt | Nguyễn Thị Liên | 02 | |
10 | nt | Vũ Quang Huy | 02 | |
11 | nt | Phạm Văn Thịnh | 02 | |
12 | nt | Trần Văn Kiều | 01 | |
13 | nt | Đỗ Thị Nhung | 01 | |
14 | nt | Lương Thị Yến | 02 | |
15 | nt | Lê Văn Thứ | 01 | |
16 | Phường Hải Hòa | Cao Hoàn Nhanh | 02 | |
17 | nt | Mai Đức Minh | 02 | |
18 | nt | Hoàng Văn Cúc | 02 | |
19 | Phường Hải Yên | Phạm Văn Khánh | 03 | |
20 | nt | Đào Văn Ước | 02 | |
21 | nt | Trần Thị Vân | 02 | |
22 | nt | Hoàng Văn Chủng | 01 | |
23 | nt | Nguyễn Thế Tám | 02 | |
24 | nt | Đỗ Văn Nơi | 01 | |
25 | nt | Phạm Văn Thọ | 01 | |
26 | nt | Nguyễn Văn Phong | 02 | |
27 | nt | Đàm Trí Long | 02 | |
28 | nt | Phạm Đình Thọ | 02 | |
29 | nt | Hoàng Văn Chung | 01 | |
30 | Đông Triều | Phường Xuân Sơn | Trần Đình Tươi | 01 |
31 | nt | Lê Thê Truyền | 01 | |
32 | nt | Cao Thị Ngoạt | 01 | |
33 | Quảng Yên | Phường Cộng Hòa | Cty CP Viglacera Hạ Long 1 | 03 |
Tổng cộng | 53 |
PHỤ LỤC SỐ 3
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC, LÒ VÒNG CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TRƯỚC 01/01/2018
(Kèm theo Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Địa điểm | Tên chủ cơ sở | Số lượng lò |
1 | Uông Bí | Phường Yên Thanh | Doanh nghiệp 5-8 Yên Thanh | 02 |
2 | Đông Triều | Phường Kim Sơn | Công ty TNHH Thành Tâm 668 | 03 |
Tổng cộng: | 05 |
PHỤ LỤC SỐ 4
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, THỦ CÔNG CẢI TIẾN CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG TRƯỚC 01/01/2018
(Kèm theo Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT | Địa phương | Địa điểm | Tên chủ cơ sở | Số lượng lò | Ghi chú |
1 | Móng Cái | Xã Vĩnh Thực | Hoàng Văn Đó | 01 | Xã đảo |
2 | Ba Chẽ | Xã Đồn Đạc | Phạm Văn Ngoãn | 01 | Các xã thuộc huyện miền núi |
3 | nt | Nguyễn Văn Dũng | 01 | ||
4 | Đông Triều | Xã Hoàng Quế | Ngô Văn Chuẩn | 02 | |
5 | Xã Thủy An | Đào Văn Định | 01 | ||
6 | nt | Nguyễn Văn Chung | 01 | ||
7 | Đầm Hà | Xã Tân Bình | Hoàng Văn Nhặt | 01 | |
8 | nt | Nguyễn Văn Chính | 01 | ||
Tổng cộng: | 09 |
|
PHỤ LỤC SỐ 5
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ ĐỨNG LIÊN TỤC, LÒ VÒNG CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG ĐẾN HẾT NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày 09/7/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Địa phương | Địa điểm | Tên chủ cơ sở | Số lượng lò | Ghi chú |
1 | Đông Triều | Xã Hoàng Quế | Công ty TNHH Hoàng Quế 22-12 | 01 |
|
2 | Hải Hà | Xã Quảng Phong | Công ty TNHH Thắng Lợi | 01 |
|
Tổng cộng: | 02 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.