ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3825/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 19 tháng 6 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN VIỆC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng (viết tắt là Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT), UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
a) Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng và tác hại của việc thải bỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng trên đồng ruộng và những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý lượng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh trên địa bàn tỉnh; giai đoạn đến năm 2020 thu gom và xử lý 80% bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
c) Tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp sạch, bền vững, cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị.
2. Yêu cầu:
a) Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, đơn vị liên quan và cộng đồng phải xác định được tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV, từ đó quan tâm triển khai các hoạt động một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp với tình hình thực tế tại cơ sở.
b) Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông trong công tác phổ biến, tuyên truyền thường xuyên, phù hợp đến các tổ chức, cá nhân nhằm góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và sử dụng bao gói thuốc BVTV.
c) Huy động các nguồn lực; các sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện công tác quản lý, sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đảm bảo kịp thời, có hiệu quả.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nội dung:
a) Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp sử dụng thuốc BVTV và thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
b) Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã để nắm vững kiến thức và các quy định liên quan để thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân trong sử dụng, thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và bảo vệ môi trường.
c) Từng bước xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng (bể chứa, khu vực lưu chứa) đảm bảo cho công tác thu gom, lưu trữ bao gói thuốc BVTV được thuận lợi, phù hợp với đặc điểm tình hình các vùng canh tác nông nghiệp tại các huyện, thành phố.
d) Hướng dẫn, vận động các tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc BVTV thực hiện thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đúng quy định.
đ) Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nhất là đối với bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
e) Huy động các nguồn lực, nguồn tài trợ hợp pháp; hướng tới xã hội hóa hoạt động tuyên truyền, thu gom, vận chuyển và xử lý đối với loại chất thải này.
2. Giải pháp:
a) Công tác tuyên truyền:
- Thực hiện tuyên truyền bằng nhiều hình thức, như: phát thanh, truyền hình, báo chí, internet, băng rôn,...; tuyên truyền lồng ghép trong hoạt động của các tổ chức đoàn thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Tổ dân phố....);
- Thường xuyên nghiên cứu, xây dựng nội dung các chương trình, kế hoạch truyền thông theo hướng đổi mới, thiết thực, hiệu quả, phong phú, hấp dẫn, phù hợp, đồng bộ.
b) Phổ biến, cung cấp các thông tin, tài liệu về cách thức sử dụng, phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV cho cán bộ quản lý, công chức phụ trách môi trường cấp huyện, cấp xã, Hội Nông dân, đơn vị quản lý (bể chứa, khu vực lưu chứa); các tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc BVTV.
c) Điều tra cơ bản đặc điểm các vùng canh tác nông nghiệp tập trung, sử dụng nhiều thuốc BVTV; xác định, lựa chọn địa điểm xây dựng các bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phù hợp.
d) Xác định và giao nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa ở từng địa phương và hướng dẫn các đơn vị này lập sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
đ) Hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
f) Tăng cường đối thoại với các tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc BVTV để có các giải pháp hữu ích trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
g) Hàng năm, lập kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử dụng, phát sinh nhiều bao gói thuốc BVTV.
h) Tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo và tham gia của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cùng tham gia thực hiện tốt việc sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn.
i) Đầu tư kết cấu hạ tầng; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư hiện có cho công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng nói riêng. Tranh thủ nguồn lực từ Trung ương; huy động các nguồn lực từ các tổ chức, thành phần kinh tế tham gia công tác bảo vệ môi trường; thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng nói riêng.
k) Tổng hợp, báo cáo tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn quản lý; đồng thời, bố trí kinh phí kịp thời để thực hiện công tác này hàng năm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Huy động các nguồn lực, nguồn kinh phí hợp pháp khác (từ các chương trình, dự án, tài trợ của các tổ chức, cá nhân,...).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Là cơ quan đầu mối, giúp UBND tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và các nội dung tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT .
b) Trước ngày 30/3 hàng năm:
- Tổng hợp báo cáo, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh tình hình, kết quả thu gom, xử lý bao gói thuộc BVTV trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch (nếu có) để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiện trạng các vùng canh tác nông nghiệp, nhu cầu sử dụng, phát sinh bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại các địa phương; đồng thời, xem xét các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có thể lồng ghép vào Kế hoạch này, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và phối hợp thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thường xuyên phổ biến, tuyên truyền về các nội dung liên quan đến việc sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền để cán bộ, nhân dân hiểu lợi ích của việc sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng là giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ chính cuộc sống của nhân dân, cộng đồng để các tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân thực hiện phù hợp, đạt hiệu quả.
b) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này tại địa phương.
c) Kịp thời xây dựng kế hoạch, dự trù nguồn kinh phí và lộ trình để thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện theo Kế hoạch hàng năm tại địa phương.
5. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố chủ động thực hiện và phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này và các nội dung khác có liên quan; hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 30/02.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan chức năng, các địa phương tổ chức vận động, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt việc sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VIỆC THU GOM VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
(Kèm theo Kế hoạch số 3825/UBND-KH ngày 19/6/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | Nội dung | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
1 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng. | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở: Thông tin Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; UBND các địa phương. |
2 | Hướng dẫn cho cán bộ, công chức quản lý cấp huyện, xã trong việc quản lý, tuyên truyền, hướng dẫn thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng. | Hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND địa phương. |
3 | Hướng dẫn việc vận chuyển, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn cho các đơn vị, tổ chức sử dụng thuốc BVTV và các đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa. | Năm 2017 - 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc |
4 | Hướng dẫn các đơn vị quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa lập sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ hàng năm theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. | Năm 2017 - 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc |
5 | Xây dựng lộ trình thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại địa phương; chọn địa điểm làm mô hình thí điểm, trong đó ưu tiên cho các khu vực canh tác gần các hồ cung cấp nước sinh hoạt hoặc các xã đạt chuẩn nông thôn mới. | Năm 2017 - 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc |
6 | - Xác định địa điểm đặt bể chứa và triển khai xây dựng bể chứa theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT . - Xác định địa điểm khu vực lưu chứa; triển khai xây dựng khu vực lưu chứa (nếu có) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT . | Năm 2017 - 2018 | UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc | UBND cấp xã. |
7 | - Hướng dẫn và vận động người dân sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn thực hiện thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng vào bể chứa và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan. - Quản lý hoạt động chuyển giao bao gói thuốc BVTV sau sử dụng của UBND cấp xã với đơn vị có chức năng, năng lực phù hợp quy định. - Quản lý, kiểm tra việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn. - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. | Hàng năm | UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc. | UBND cấp xã. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.