Ỷ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2961/KH-UBND | Bến Tre, ngày 28 tháng 6 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU CỦA TỈNH UỶ VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ Bến Tre thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau đây:
I. MỤc đích - Yêu cẦu
Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU thực hiện Kết luận số 51-KL/TW nhằm tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong công cuộc “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương phải bám sát chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của địa phương đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phối hợp đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo giai đoạn từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
II. MỤC tiêu
Phấn đấu đến năm 2015:
1. Về phát triển mạng lưới trường lớp:
Toàn tỉnh có 43 trường mầm non (MN) và 128 trường mẫu giáo (MG), 188 trường tiểu học (TH), 138 trường trung học cơ sở (THCS), 36 trường trung học phổ thông (THPT), 09 trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX), 01 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 01 trường nuôi dạy trẻ em khuyết tật, 01 trường đại học, 01 trường cao đẳng (CĐ), 01 trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và các trường ngoài công lập.
2. Về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên:
Cán bộ quản lý (CBQL) 100% là đảng viên, đạt trình độ lý luận chính trị-hành chính từ trung cấp trở lên và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 90% cán bộ quản lý trường mầm non và tiểu học đạt trình độ cao đẳng trở lên; 90% cán bộ quản lý trường THCS đạt trình độ đại học trở lên; 25% cán bộ quản lý trường THPT và 10% cán bộ quản lý ở các cơ quan giáo dục (phòng, sở) đạt trình độ thạc sĩ trở lên. 100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn: MN 60%, TH 80%, THCS 60%, THPT 15%, giáo viên các cấp là đảng viên 50%; 90% đạt chuẩn nghề nghiệp loại khá trở lên.
3. Về đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Tỉnh có 42 trường MN (tỷ lệ 25%), 67 trường TH (tỷ lệ 35,4%) trong đó có 05 trường đạt chuẩn mức độ 2, 55 trường THCS (40,7%) và 11 trường THPT (32,3%) đạt chuẩn quốc gia.
4. Về thực hiện công tác phổ cập giáo dục (PCGD):
Tỉnh đạt chuẩn PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi; 45% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD TH đúng độ tuổi mức độ 2; giữ vững thành quả PCGD THCS; tiếp tục thực hiện PCGD trung học ở những nơi có điều kiện.
III. nhiỆm vỤ VÀ GiẢi pháp
1. Quán triệt, nâng cao nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo (GD và ĐT), đẩy mạnh triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch đã được phê duyệt:
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức sâu sắc trong toàn xã hội về khẳng định GD và ĐT, khoa học và công nghệ (KH và CN) là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho GD và ĐT và KH và CN là đầu tư cho phát triển; GD và ĐT phải đi trước và ưu tiên đầu tư trước, giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
- Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện các kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt, cụ thể: Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh về phát triển GD và ĐT trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 về thực hiện Đề án phổ cập giáo mục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2015, Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 về thực hiện phổ cập giáo dục giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch số 2180/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2011-2015.
- Nâng cao công tác chỉ đạo; kịp thời tham mưu Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, những vấn đề về GD và ĐT phù hợp sự phát triển của địa phương trong giai
đoạn mới.
2. Triển khai mạnh mẽ quy hoạch nhân lực của ngành, đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD và ĐT tỉnh nhà:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2011; chú trọng công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh nhà.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành, thực hiện Đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ một cách thiết thực và hiệu quả; xây dựng hệ thống giáo dục và dạy nghề từ tỉnh đến cơ sở; gắn kết chặt chẽ việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nghề phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn và chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 2180/KH-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá năng lực thực tiễn; cơ cấu đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên toàn ngành GD và ĐT để có kế hoạch bố trí, sắp xếp phù hợp; trước mắt, đáp ứng yêu cầu PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi; kịp thời bổ sung, điều chuyển hợp lý CBQL và giáo viên ở những vùng khó khăn; chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên bảo đảm đủ số lượng, đạt chuẩn nghề nghiệp, đồng bộ về cơ cấu và một bộ phận trên chuẩn; nâng cao trình độ lý luận chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo, CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.
- Tăng cường công tác xây dựng tổ chức Đảng, đoàn thể trong trường học thật sự vững mạnh, đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, sinh viên trong giảng dạy và học tập.
3. Tập trung công tác quy hoạch phát triển mạng lưới trường lớp cơ sở GD và ĐT đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phù hợp nhu cầu đào tạo nhân lực của địa phương; tăng cường đầu tư, xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, chú trọng đầu tư xây dựng các công trình trường học vùng sâu, vùng xa:
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 4799/KH-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh về phát triển GD và ĐT trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 về xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 3085/KH-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh về phát triển các TTGDTX, trung tâm kỹ thuật - tổng hợp hướng nghiệp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020; từng bước xây dựng hoàn chỉnh các trung tâm theo chuẩn. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực cho trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác bồi dưỡng, phối hợp chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, phát huy phong trào toàn dân học tập.
- Tập trung đầu tư các điều kiện để nâng cấp Trường Trung cấp Y tế Bến Tre thành Trường CĐ Y tế Bến Tre; Trường Trung cấp nghề Bến Tre thành Trường CĐ nghề Bến Tre và Trường CĐ Bến Tre thành Trường Đại học Bến Tre.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường THPT Chuyên Bến Tre để kịp đưa vào sử dụng trong năm 2014.
4. Đổi mới quản lý nhà nước về GD và ĐT theo hướng tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thống nhất đầu mối quản lý các cơ sở giáo dục; khắc phục tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích, tiêu cực trong thi cử:
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện theo Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về các khoản thu, chi trong trường học, việc thực hiện Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thực hiện nghiêm Quy định về dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT và UBND tỉnh về dạy thêm, học thêm.
- Tăng cường quản lý giáo viên trong việc thực hiện chương trình dạy học, thực hiện quy định dạy thêm học thêm. Chỉ đạo dạy học phân hoá, bám sát từng đối tượng, phù hợp với năng lực học sinh; chú trọng phụ đạo học sinh yếu, kém; đồng thời tập trung bồi dưỡng học sinh khá, giỏi; tăng cường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày để học sinh được tăng thời lượng tự học có hướng dẫn ở trường, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên, định kỳ; thanh tra các kỳ thi; kiểm tra, chấn chỉnh các tiêu cực, sai phạm trong hoạt động giáo dục nhất là trình trạng dạy thêm, học thêm, liên thông, liên kết đào tạo không đúng quy định.
5. Tích cực triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về PCGD MN cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD TH và THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS; tăng cường dạy và học ngoại ngữ, tin học:
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, Kế hoạch số 1259/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2011 về thực hiện phổ cập giáo dục.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau THCS, phấn đấu đủ khả năng tiếp nhận học sinh tốt nghiệp THCS và học sinh tốt nghiệp THPT vào học ở các cơ sở đào tạo TCCN và dạy nghề.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 2103/KH-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh về triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” trong các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015.
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng ngoại ngữ, tin học; nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTGDTX và trung tâm ngoại ngữ, tin học trong việc đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho học sinh, sinh viên và người dân có nhu cầu học ngoại ngữ, tin học.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục; quan tâm xây dựng mô hình giáo dục tiên tiến; thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục; đề xuất bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách bất hợp lý nhằm phát triển GD và ĐT:
- Tập trung huy động mọi nguồn lực phát triển GD và ĐT; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Tăng cường phát huy vai trò các đoàn thể, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức; nâng cao vai trò của gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục học sinh, kéo giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tiếp tục vận động hỗ trợ cho học sinh thuộc diện chính sách và các nguồn kinh phí khác để sửa chữa, trang bị cơ sở vật chất trường học. Kịp thời nhân rộng, đề xuất khen thưởng những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực cho sự phát triển GD và ĐT.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành GD và ĐT; kịp thời kiến nghị bổ sung, điều chỉnh những chế độ, chính sách còn bất hợp lý hiện nay. Tăng cường liên kết đào tạo, đẩy mạnh hợp tác, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực GD và ĐT; tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục trong và ngoài tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo; đồng thời, xây dựng lực lượng giáo viên, giảng viên nòng cốt, đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục trong giai đoạn mới.
IV. TỔ chỨc thỰc hiỆn
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Tổ chức triển khai, quán triệt nội dung Kết luận số 51-KL/TW, Chương trình hành động số 23-CTr/TU của Tỉnh uỷ, Kế hoạch của UBND tỉnh, Kế hoạch của ngành GD và ĐT đến Phòng GD và ĐT các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc Sở. Phối hợp với báo, đài chủ động tổ chức tuyên truyền, giới thiệu các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện của ngành trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan đề xuất các phương án phân cấp quản lý cho các cơ sở giáo dục; tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý giáo dục; đề xuất các chính sách, đầu tư hỗ trợ của Nhà nước cho GD và ĐT. Dự trù kinh phí, đảm bảo cho các hoạt động GD và ĐT hàng năm.
- Sơ kết, tổng kết tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo Bộ GD và ĐT, UBND tỉnh.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì điều tra nhu cầu lao động, việc làm; xây dựng kế hoạch, chương trình dạy nghề; các chương trình dự án phát triển nghề ở địa phương; phối hợp với Sở GD và ĐT triển khai Kế hoạch trong thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giữa các trung tâm dạy nghề và các trung tâm GDTX, trung tâm KTTH-HN tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở GD và ĐT, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu, phân bổ và bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và từng giai đoạn để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành cân đối đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho công tác GD và ĐT hàng năm của tỉnh. Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và Thông tư hướng dẫn hiện hành.
- Phối hợp: Với Sở GD và ĐT tham mưu xây dựng, đề xuất các chính sách, giải pháp trong quá trình thực hiện; với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngân sách, bố trí kế hoạch vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, trang bị thiết bị dạy học, dạy nghề...
5. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở GD và ĐT; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định nhu cầu vị trí việc làm cho các cơ sở giáo dục và dạy nghề; xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giảng viên, giáo viên của tỉnh từ nay đến năm 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết, quyết định: Về thực hiện chế độ chính sách, tuyển dụng đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên ngành GD và ĐT; giao đủ định mức biên chế để các cơ sở giáo dục hoạt động có hiệu quả.
6. Các sở, ban ngành tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở GD và ĐT, hỗ trợ cho GD và ĐT thực hiện tốt nhiệm vụ tỉnh giao.
7. Các trường CĐ, TCCN:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo được tỉnh phê duyệt: Cho từng giai đoạn, từng năm; mở rộng ngành nghề, quy mô đào tạo theo quy định. Cung cấp thông tin về đào tạo, nhu cầu việc làm; phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến việc làm cho sinh viên.
8. UBND các huyện, thành phố:
Chỉ đạo Phòng GD và ĐT: Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền và xây dựng kế hoạch cho UBND huyện, thành phố thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh; chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức các đơn vị trên địa bàn thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả chương trình, kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU thực hiện Kết luận số 51-KL/TW. UBND tỉnh yêu cầu Sở GD và ĐT, các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, các trường CĐ, TCCN đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện. Định kỳ 6 tháng (trước 15/6), 01 năm (trước 15/01) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở GD và ĐT)./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.