ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 285/KH-UBND | Nghệ An, ngày 03 tháng 5 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-CP NGÀY 03/02/2018 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ 6 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ; KẾ HOẠCH SỐ 07-KH/TW NGÀY 27/11/2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TW; NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2017/QH14 NGÀY 24/11/2017 CỦA QUỐC HỘI VỀ TIẾP TỤC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt nghiêm túc, đầy đủ, sâu sắc nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trước mắt và lâu dài, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh để triển khai thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên tục; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong thực hiện đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị của tỉnh tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (Sau đây viết tắt là các cơ quan, đơn vị) phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội, Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài PTTH tỉnh, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, đơn vị, các cơ quan truyền thông, báo chí làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Về việc tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, bảo đảm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc một cơ quan, tổ chức làm nhiều việc nhưng một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính và thực hiện phân cấp, ủy quyền mạnh mẽ, hợp lý giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và giữa UBND tỉnh với UBND cấp huyện.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, Kết luận số 202-TB/TW ngày 26/5/2015 của Bộ Chính trị về Đề án "Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng" và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổng hợp kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định (tháng 5/2018).
c) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy ngay sau khi có Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh đề nghị Chính phủ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương và các vấn đề cần cụ thể hóa để quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; quy định các nội dung phân cấp, ủy quyền về lĩnh vực tổ chức bộ máy và nhân sự giữa các cấp chính quyền từ tỉnh đến cấp huyện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về tiêu chí thành lập, số lượng biên chế tối thiểu, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của các tổ chức thuộc hệ thống tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong quá trình tham gia góp ý các dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong đó xác định khung số lượng biên chế, cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thay thế Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Tham gia góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, trong đó có nội dung mở rộng đối tượng thực hiện tinh giản biên chế và phân cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định việc giảm biên chế và thực hiện tinh giản biên chế.
- Tham gia góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, trong đó xác định rõ tiêu chí để xác định biên chế công chức.
- Tham gia góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP theo hướng quy định khung số lượng chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, xác định rõ vị trí việc làm, tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh và cơ chế khoán kinh phí phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; quy định việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tham mưu báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kết luận số 86-KL/TW, Kết luận số 202-TB/TW và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP báo cáo Bộ Chính trị vào năm 2021.
- Tham mưu rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật; Nhà nước chỉ cấp kinh phí để thực hiện những nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao, không giao biên chế.
- Thực hiện rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung khung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của Trung ương.
d) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức Đảng, đoàn thể;
- Tham gia góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP .
- Phối hợp với các các cơ quan, đơn vị tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài chính đặc thù đối với một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc thù đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước, tham mưu báo cáo UBND tỉnh và chính phủ trong năm 2018.
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh quyết định hoặc cấp có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung các quy định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra.
e) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh bám sát các nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao liên quan đến lĩnh vực cải cách hành chính, Chính phủ điện tử, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Về tổ chức, sắp xếp các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước
a) Các sở, ban, ngành:
- Rà soát, sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong, giảm cơ bản số lượng chi cục, phòng; không thành lập tổ chức mới, không thành lập phòng trong cơ quan, chi cục khi không đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các ban quản lý dự án. Kiên quyết hợp nhất, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế.
- Thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình, giảm số lượng cấp phó của các đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan mình và quy định của Đảng, Chính phủ.
- Rà soát, sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Chủ động rà soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019).
- Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân ở cấp huyện, cấp xã ở những nơi có điều kiện theo quy định (thực hiện từ năm 2018).
- Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền và triển khai sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo quy định (thực hiện từ năm 2018).
- Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền quyết định và thực hiện thí điểm mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị ở những nơi có điều kiện (thực hiện từ năm 2021).
- Thực hiện khoán kinh phí chi phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (thực hiện từ năm 2019).
- Chủ động sơ kết và tiếp tục thực hiện mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố (thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành trong năm 2019).
- Rà soát, sắp xếp lại tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo quy định khung của Chính phủ; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực và nhu cầu của thị trường, xã hội; thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình, giảm số lượng cấp phó của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương (thực hiện từ năm 2019).
4. Nhiệm vụ cụ thể (Có phụ lục kèm theo)
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết 10/NQ-CP gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh văn bản tham gia xây dựng luật, pháp lệnh bổ sung năm 2018, năm 2019 và các năm tiếp theo. Trong đó lưu ý dự thảo các văn bản pháp luật ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung để tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và kế hoạch thực hiện của các sở, cơ quan, địa phương mình; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã chủ động đề xuất, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Sản phẩm | Thời gian thực hiện | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
A | THAM GIA GÓP Ý HOÀN THIỆN CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH | ||||
1. | Tham gia góp ý Dự thảo các Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Quý I/2018-Đã hoàn thành) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
2. | Tham gia góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Quý II/2018) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
3. | Tham gia góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Năm 2018) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
4. | Tham gia góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Năm 2018) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
5. | Tham gia góp ý Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Năm 2018) | Sở Nội vụ | Sở Tài chính và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
6. | Tham gia góp ý dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức Chính phủ. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và CP (Năm 2018-2019) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
7. | Tham gia góp ý dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật tổ chức chính quyền địa phương. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Năm 2018- 2019) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
8. | Tham gia góp ý dự thảo sửa đổi, bổ sung các quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Nội vụ và Chính phủ (Năm 2018-2019) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
9. | Tham gia góp ý dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP . | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ. (Năm 2018) | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
10. | Tham gia góp ý dự thảo sửa đổi, bổ sung các quy định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. | Công văn góp ý của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ. (Năm 2018) | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
11. | Tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài chính đặc thù đối với một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc thù đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước. | Báo cáo của UBND tỉnh | Theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Chính phủ. (Năm 2018) | Sở Tài Chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, Thị xã |
B | NHỮNG VIỆC CẦN LÀM NGAY THEO KẾ HOẠCH 111-KH/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY | ||||
1 | Báo cáo kết quả xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các hội trên địa bàn toàn tỉnh | Báo cáo của Ban Cán sự UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 5/2018 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh |
2 | Quy định về cơ chế, chính sách thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức của hệ thống chính trị | Quy định của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 5/2018 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 | Báo cáo sơ kết 3 năm kết quả tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị trong khối nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, kết quả xây dựng đề án tinh giản biên chế | Báo cáo của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 6/2018 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh |
4 | Rà soát chức năng, nhiệm vụ, đội ngũ bán chuyên trách, xây dựng quy định khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, khối, xóm, bản, tổ dân phố | Quy định của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 6/2018 | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
5 | Cải thiện chỉ số Cải cách hành chính công (Par INDEX), chỉ số PAPI và Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành Đề án Chính quyền điện tử. | Đề án của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 6/2018 | Sở Nội vụ | Sở KH&ĐT, sở TT&TT, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
6 | Rà soát, sắp xếp, xây dựng đề án giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã | Đề án của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 7/2018; thực hiện từ năm 2018 và hoàn thành năm 2019 | Các sở, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
7 | Xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập các khối, xóm, thôn, bản, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định | Đề án của UBND tỉnh; Nghị quyết của HĐND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 6/2018 | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành phố, thị xã |
8 | Xây dựng kế hoạch giảm đầu mối bên trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của HĐND, UBND các cấp. | Kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã | Trình UBND tỉnh trước tháng 9/2018 | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
9 | Xây dựng Đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền và thực hiện sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã ở những nơi có đủ điều kiện | Đề án của UBND tỉnh; Nghị quyết của HĐND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 11/2018 để báo cáo cấp có thẩm quyền; Thực hiện từ năm 2019 | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành phố, thị xã |
10 | Hướng dẫn việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng; thực hiện nghiêm túc và nhất quán nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật. | Hướng dẫn của UBND tỉnh | Sau khi có quy định của Chính phủ | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan |
11 | Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn đẩy mạnh cải cách hành chính | Báo cáo của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 6/2018 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
12 | Hoàn thành đề án chính quyền điện tử | Đề án của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 6/2018 | Sở Thông tin và Truyền thông | các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
13 | Rà soát lại vị trí việc làm khối công chức cấp xã (chú ý vị trí việc làm: địa chính, văn hóa, văn phòng, tư pháp...) đề sắp xếp, tinh giản hợp lý | Đề án của Ban Thường vụ các huyện, thành thị ủy | Báo cáo UBND tỉnh trước tháng 5/2018 | UBND các huyện, thành phố, thị xã |
|
C | NHỮNG VIỆC THÍ ĐIỂM | ||||
1 | Thí điểm xây dựng mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị ở những nơi có đủ điều kiện | Đề án của UBND tỉnh | Trình UBND tỉnh trước tháng 12/2018; thực hiện năm 2019 | Sở Nội vụ | UBND các huyện, thành phố, thị xã |
2 | Đề án xây dựng thành phố Vinh thành đô thị thông minh, giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo | Đề án của BTV Tỉnh ủy | Trình UBND tỉnh quý IV/2018 Thực hiện theo lộ trình | UBND Thành phố Vinh | Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị liên quan |
D | NHỮNG VIỆC THỰC HIỆN THEO KẾ HOẠCH VÀ HƯỚNG DẪN CỦA TRUNG ƯƠNG | ||||
1 | Ban hành quy định số lượng cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. | Quy định của UBND tỉnh | Theo quy định và hướng dẫn của Trung ương | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan |
2 | Sửa đổi quy định và thực hiện đổi mới việc phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. | Quy định của UBND tỉnh | Theo quy định và hướng dẫn của Trung ương (hoàn thành việc sửa đổi năm 2018 và thực hiện từ năm 2019) | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên quan |
3 | Quy định hướng dẫn khoán kinh phí đối với một số hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản | Quy định của UBND tỉnh | Theo quy định và hướng dẫn của Trung ương | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan |
4 | Rà soát, bổ sung, sửa đổi quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật | Quy định của UBND tỉnh | Theo quy định và hướng dẫn của Trung ương | Sở Nội vụ | Các tổ chức hội và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.