ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 285/KH-UBND | An Giang, ngày 08 tháng 6 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngày 09 tháng 11 năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành và triển khai Kế hoạch số 513/KH-UBND thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Mặt đạt được:
Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đã tích cực triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.
2. Mặt hạn chế:
Một số Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa chủ động, tích cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường kinh doanh theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Một số nhiệm vụ, giải pháp của vài chỉ số chưa được triển khai theo yêu cầu, từ đó việc tác động vào thực tế sản xuất và đời sống xã hội vẫn còn chậm.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia nhằm tạo môi trường kinh doanh - đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, đưa tỉnh An Giang trở thành điểm đến tin cậy đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
- Tiếp tục triển khai các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
Bên cạnh việc tiếp tục tích cực triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được phê duyệt tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cập cần tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ như sau:
2.1. Chỉ tiêu về môi trường kinh doanh đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4:
Trong năm 2016 tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Phấn đấu đến hết năm 2016, thời gian thực hiện một số thủ tục đạt tối thiểu bằng trung bình của nhóm nước ASEAN 4 theo chỉ đạo của Chính phủ, cụ thể:
- Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội.
- Thường xuyên rà soát, kiến nghị bãi bỏ các quy định về điều kiện kinh doanh không còn phù hợp, trái quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh, áp dụng nguyên tắc quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, đúng theo quy định của Trung ương, phù hợp với thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm. Thực hiện đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, bảo đảm hàng năm cắt giảm tối thiểu 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
- Rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa không quá 77 ngày (bao gồm cả thủ tục thủ tục phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, kết nối cấp thoát nước, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, đăng ký tài sản sau hoàn công,...); thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống không quá 14 ngày; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu, 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng;
- Giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian, giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thay đổi căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành, thực hiện nguyên tắc quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro, áp dụng rộng rãi thông lệ quốc tế, chuyển căn bản sang hậu kiểm; điện tử hóa thủ tục quản lý, kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với cơ quan hải quan.
- Xây dựng chính sách khởi nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, tự do sáng tạo cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
2.2. Đến năm 2017 đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN 4 trên một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh thuộc nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả:
Cuối năm 2016, rà soát đánh giá kết quả đã thực hiện theo Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Kế hoạch này để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp tiếp theo. Qua đó, cùng với cả nước đạt được những mục tiêu mà Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ đã đề ra.
2.3. Mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đạt mức trung bình của các nước ASEAN 3:
Củng cố, duy trì các kết quả đạt được trong khởi sự kinh doanh, tiếp cận điện năng, bảo vệ nhà đầu tư, nộp thuế và bảo hiểm xã hội.
Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan dưới 70 ngày; thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày; thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 10 ngày; bảo vệ nhà đầu tư thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm và bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu; tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu; thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
Căn cứ nội dung bản Kế hoạch này, các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:
1. Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện Kế hoạch này, tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. Xác định rõ Mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì thực hiện, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
Có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành phù hợp, hiệu quả.
2. Thường xuyên rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không còn phù hợp; chấm dứt ngay việc soạn thảo và ban hành điều kiện kinh doanh trái thẩm quyền.
3. Rà soát kiến nghị sửa đổi các quy định quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính, các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành, minh bạch về cách tính chi phí, người chịu trách nhiệm trả phí và chuyển dần sang áp dụng cơ chế giá. Đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Giảm tỷ lệ các lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành tại giai đoạn thông quan từ 30 - 35% hiện nay xuống còn 15% đến hết năm 2016. Đổi mới căn bản phương thức quản lý, kiểm tra chuyên ngành trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của từng doanh nghiệp; áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên.
Rà soát danh Mục hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, theo đó, chỉ hàng hóa nhập khẩu trên quy mô thương mại mới thuộc diện phải kiểm tra; mã hóa chi tiết mặt hàng cần kiểm tra. Chuyển thời điểm kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra chất lượng hàng hóa, hiệu suất năng lượng, an toàn thực phẩm trong giai đoạn thông quan sang kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan (trừ kiểm dịch đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu có nguy cơ cao theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước thực hiện kiểm tra tại khâu sản xuất và trước khi đưa sản phẩm vào lưu thông; đối với hàng xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu thực hiện tại cơ sở sản xuất trước khi xuất hàng.
Điện tử hóa thủ tục (nộp hồ sơ, trả kết quả...), kiểm tra chuyên ngành; kết nối chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức quản lý, kiểm tra chuyên ngành với Cổng thông tin một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN để giảm thiểu giấy tờ, hướng tới mục tiêu phi giấy tờ, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
5. Công khai các thủ tục hành chính đã được các Sở, ngành, địa phương rà soát và niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên mạng Internet và tại trụ sở cơ quan, đơn vị.
6. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp đánh giá, phản ảnh về chính sách, thủ tục hành chính và việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy định về giải trình và giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.
7. Xây dựng năng lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến và Chính phủ điện tử; triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp...
8. Tiếp tục triển khai thực hiện việc công bố, công khai các tài liệu, số liệu, thông tin của các cơ quan Nhà nước theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 24/6/2015.
Nâng cao chất lượng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính qua đường bưu điện, để phục vụ nhân dân ngày càng hiệu quả hơn.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát đảm bảo đường truyền cho Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố cho ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào phục vụ quản lý điều hành, gửi nhận văn bản và tổ chức họp trực tuyến qua mạng, tiếp tục vận hành tốt hệ thống Cổng thông tin thành phần và hoàn thiện hệ thống mail của tỉnh.
9. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
10. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch này. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức và người đứng đầu thiếu trách nhiệm, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
11. Thực hiện nghiêm quy định chế độ báo cáo. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện quý và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
12. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tích cực tham gia phản biện, góp ý và mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân.
13. Ủy ban nhân dân tỉnh lập các Đoàn công tác kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khẩn trương triển khai thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành; Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan cho phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
- Rà soát, phối hợp với Sở Tư pháp kiến nghị bãi bỏ các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh không phù hợp hoặc các quy định đã được ban hành trái thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định để giải quyết các vướng mắc về đầu tư, kinh doanh, tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, môi trường.
- Khi có hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông kết nối thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Rút ngắn thời gian thành lập mới doanh nghiệp xuống còn 01 ngày theo quy định của pháp luật.
2. Cục Thuế
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế.
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các quy định của Luật quản lý thuế, các quy trình thanh tra, giải quyết khiếu nại và hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và các Sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, tiền thu từ phí, lệ phí.
3. Bảo hiểm Xã hội
- Thực hiện nghiêm các quy định, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đơn giản hóa hồ sơ, quy trình và thực hiện giao dịch điện tử kê khai, thu và chi và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Áp dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng giữa các cơ quan bảo hiểm xã hội của 11 huyện, thị xã, thành phố tạo lập cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội tập trung của tỉnh, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Xây dựng quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp để thống nhất thực hiện. Phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Y tế và các địa phương thống nhất về thẩm quyền, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (bảo đảm doanh nghiệp không bị thanh tra, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực không quá 01 đoàn/năm).
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch triển khai hệ thống thông tin giám định y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm.
- Thay đổi hình thức quản lý, kiểm tra, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng quy định dán nhãn hiệu suất năng lượng. Tham mưu bãi bỏ các quy định không có hiệu quả thực tế, kéo dài thời gian thông quan, gây khó khăn, tăng chi phí cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý chuyên ngành theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh An Giang đã được giao tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, đến năm 2020 giảm thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp dưới 33 ngày.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định của Thông tư 33/2014/TT-BCT theo hướng: (i) Bỏ yêu cầu thực hiện xác nhận phù hợp quy hoạch đối với các công trình trung áp có công suất dưới 2000 KVA; (ii) Đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp; (iii) phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về ban hành quy định thời hạn giải quyết các thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình xây dựng hoặc gộp 2 thủ tục thành một thủ tục để thực hiện đồng thời với một cơ quan đầu mối.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức đánh giá, xếp loại các cơ sở đủ điều kiện và không đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định về thủ tục hành chính công bố trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm minh bạch, công khai thông tin đến các cá nhân, tổ chức và người dân trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp các Sở, ngành tiếp xúc, đối thoại định kỳ, hàng năm với các cơ sở, tổ chức, cá nhân về các vướng mắc do thủ tục hành chính trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc, và tiếp thu ý kiến để kiến nghị với cơ quan cấp trên.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Kiến nghị tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong quy định về việc vừa phải thực hiện chứng nhận hợp quy, vừa phải kiểm tra từng lô hàng nhập khẩu.
- Kiến nghị cơ chế, chính sách và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp khoa học công nghệ phát triển.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi và công khai hóa quy định về thủ tục hành chính trong đăng ký, chuyển nhượng quyền sở hữu, sở hữu tài sản. Thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất giải pháp công khai hóa quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa đất vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận đất đai.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai để sản xuất nông nghiệp theo mô hình tập trung quy mô lớn.
8. Sở Tư pháp
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ các quy định chồng chéo về điều kiện đầu tư, kinh doanh.
- Phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh rà soát các văn bản pháp luật có liên quan đến thực thi Bộ Luật tố tụng dân sự 2014, Luật Phá sản 2014 để đẩy nhanh việc giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản liên quan tới thi hành án dân sự theo hướng bỏ quy định niêm yết tại địa điểm của bất động sản bán đấu giá; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản đã bán đấu giá với thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự; bán đấu giá tài sản bảo đảm thế chấp tại các tổ chức tín dụng.
- Kiến nghị Trung ương hoàn thiện các quy định về thừa phát lại để thúc đẩy phát triển mạng lưới thừa phát lại trên toàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án và hành chính tư pháp của tòa án.
- Thực hiện việc đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản nhanh chóng, kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo, đề xuất UBND tỉnh có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc tổ chức đăng ký lĩnh vực hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho doanh nghiệp.
9. Sở Nội vụ
- Thực hiện hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức và Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 và Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
10. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, bảo đảm công khai minh bạch về cước và phụ cước. Thực hiện các giải pháp kiểm soát hợp lý việc thu phụ phí của các hãng xe, ngăn chặn việc các hãng xe áp đặt các loại phí một cách tùy tiện.
11. Sở Xây dựng
- Cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng và các thủ tục hành chính có liên quan đến quản lý xây dựng công trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian trong cấp phép xây dựng.
- Giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiến nghị quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng. Đối với các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất hoặc đất đang sử dụng hợp pháp phù hợp với quy hoạch thì được xem xét cấp giấy phép xây dựng; các khu vực không phải đất xây dựng, nhưng không chuyển đổi được mục đích sử dụng đất (như đất xây dựng biển quảng cáo, trạm, cột phát sóng ngoài đô thị...) thì căn cứ văn bản chấp thuận về địa điểm của Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp phép xây dựng.
- Quy định cụ thể về hồ sơ hoàn công, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký tài sản hình thành từ quá trình xây dựng.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh An Giang
Triển khai, theo dõi và chỉ đạo các Chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp minh bạch hóa các thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội Sở chính. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong tỉnh được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng theo cơ chế thị trường để đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thường xuyên rà soát, đề xuất Trung ương cải cách các quy định về thị trường lao động và nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động. Tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất Trung ương hoàn thiện các thủ tục và điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập; kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không phù hợp; khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất Trung ương đề xuất đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo nghề theo hướng mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ và cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.
15. Sở Y tế
- Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật của địa phương một số sản phẩm đặc thù truyền thống của tỉnh.
- Phối hợp các ngành có liên quan: Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương,… tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực an toàn thực phẩm, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp/Công ty/Cở sở trên địa bàn tỉnh trong điều kiện ngày càng hội nhập sâu với kinh tế thế giới và khu vực.
- Chủ trì, phối hợp giữa các ngành Y tế, Nông nghiệp, Công Thương của tuyến huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể trong năm nhằm hạn chế việc kiểm tra trùng lắp các cơ sở sản xuất/kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý (bảo đảm doanh nghiệp không bị thanh tra, kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực không quá 01 đoàn/năm).
- Đề xuất sửa đổi, đơn giản hóa các quy trình, quy định, thủ tục thu, chi trả bảo hiểm y tế.
16. Sở Ngoại vụ
- Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế của các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về hội nhập quốc tế, nhất là các cam kết theo các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, để thống nhất nhận thức và quán triệt trong thực thi.
- Nâng cao năng lực của các cơ quan liên quan trong việc nắm bắt các quy định của pháp luật quốc tế về đầu tư, kinh doanh, chủ động tuân thủ, nâng cao khả năng hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm bảo vệ tối đa lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp trong nước.
17. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh về Ban hành Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cở quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Chủ trì phối hợp cùng các Sở ban ngành xây dựng hệ thống thông tin tương tác hỗ trợ trực tuyến cho doanh nghiệp trên môi trường mạng.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh duy trì, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính, để phục vụ nhân dân ngày càng hiệu quả hơn.
- Phối hợp các sở, ngành và địa phương trong việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tránh đầu tư trùng lắp hoặc đầu tư không đồng bộ, không có kết nối được với các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
- Tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
18. Đài Truyền hình An Giang chủ động phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các Sở, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến sâu rộng Kế hoạch này trong các ngành, các cấp.
19. Cục Hải quan:
- Thực hiện giảm thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới tối đa 10 ngày đối với hàng hóa xuất khẩu và 12 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu vào năm 2016; phấn đấu đến năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 41 giờ đối vớỉ hàng hóa nhập khẩu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đảm bảo kết nối thông tin giữa các Sở, ngành và đơn vị quản lý chuyên ngành với Cục Hải quan và Cổng thông tin một cửa quốc gia. Phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị quản lý chuyên ngành xây dựng hệ thống thông tin thống nhất.
- Hoàn thiện hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, tập trung xử lý các thủ tục hải quan còn nhiều bất cập theo hướng thay đổi phương thức quản lý, hiện đại hóa (giám sát hàng hóa tại cảng; miễn thuế, hoàn thuế và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát; quản lý rủi ro và phân luồng hàng hóa; kiểm soát tại cửa khẩu; thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; kiểm tra sau thông quan; kiểm tra thực tế hàng hóa,...).
- Công khai tiêu chí đánh giá, có hệ thống cảnh báo; công khai lý do doanh nghiệp bị phân vào luồng vàng, đỏ và hàng năm giảm tỷ lệ kiểm tra luồng vàng, đỏ. Công bố bảng mã cảng trên website. Kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thực hiện hải quan tự động, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống.
- Thực hiện kết nối, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại cảng nhằm giảm thiểu hồ sơ giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định về phí kiểm tra chuyên ngành theo hướng giảm chi phí cho doanh nghiệp và minh bạch trách nhiệm trả phí. Xác định rõ danh mục kiểm tra chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của doanh nghiệp.
20. Tòa án án nhân dân tỉnh:
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình và rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng từ 400 ngày xuống còn tối đa 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp từ 5 năm xuống còn 24 tháng. Phấn đấu đến năm 2020, rút ngắn thời gian gIảỉ quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày; thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
- Kiến nghị Trung ương sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực thi Bộ Luật tố tụng dân sự, Luật phá sản 2014 để các quy định này sớm áp dụng trên thực tế.
- Triển khai các mô hình tiếp nhận đơn khởi kiện, tống đạt, thông báo quá trình tố tụng và lịch xét xử và giải quyết phá sản trực tuyến cho các tòa án huyện, thị xã, thành phố.
21. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Mở diễn đàn tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách của doanh nghiệp và người dân tại Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Cập nhật đầy đủ thông tin văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo điều hành giúp người dân, doanh nghiệp tra cứu, truy cập thuận tiện.
- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Đoàn kiểm tra, giám sát của tỉnh và tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Nghị quyết được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng Sở, ngành, địa phương tại phiên họp thường kỳ tháng 12 hàng năm của tỉnh.
22. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường giám sát cán bộ, công chức, viên chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa” nhằm tạo sự thông thoáng trong việc thực hiện thủ tục hành chính; niêm yết công khai quy định của thủ tục hành chính về trình tự thực hiện, thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, phí, lệ phí... Triệt tiêu tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức.
- Tăng cường tổ chức đối thoại doanh nghiệp định kỳ theo từng khu vực huyện, thị xã, thành phố.
23. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) trước ngày 05 của tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 25 tháng 11. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của kế hoạch, các Sở, ngành, địa phương thông tin kịp thời đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
24. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch trước ngày 10 của tháng cuối quý và báo cáo năm trước ngày 01 tháng 12.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng quý (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.