ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 205/KH-UBND | An Giang, ngày 13 tháng 4 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN CHO TRẺ 6 - 15 TUỔI NĂM 2017 - 2018
Viêm não Nhật Bản (VNNB) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất trong số các nguyên nhân gây viêm não vi rút tại Việt Nam. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi chưa có miễn dịch. Bệnh có tỷ lệ di chứng và tử vong cao ngay cả khi được điều trị kịp thời.
Tại An Giang, từ năm 2002, vắc xin VNNB được đưa vào chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) cho trẻ từ 1 - 5 tuổi ở huyện đầu tiên (Thoại Sơn). Từ đó đến nay, Dự án TCMR đã không ngừng mở rộng dần diện bao phủ của vắc xin trên quy mô huyện. Tính đến năm 2014, 100% huyện trong tỉnh đã triển khai tiêm vắc xin VNNB cho trẻ dưới 5 tuổi. Từ giữa năm 2015, vắc xin VNNB bắt đầu được đưa vào tiêm chủng thường xuyên hàng tháng. Nhờ vậy, số mắc viêm não vi rút có kết quả VNNB (+) đã giảm từ 14 ca trong năm 2014 xuống còn 5 ca vào năm 2016. Tuy nhiên, hiện nay An Giang vẫn là một trong những tỉnh lưu hành bệnh VNNB. Bệnh xuất hiện tại 9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, trong đó, mắc nhiều tại: Châu Thành, Thoại Sơn, Long Xuyên, Chợ Mới, Tịnh Biên. Phân bố ca mắc chủ yếu gặp ở nhóm trẻ lớn chưa tiêm vắc xin VNNB hoặc tiêm chưa đủ mũi. Nguyên nhân của tình trạng trên là do thời điểm, diện triển khai vắc xin không đồng nhất cùng một số khó khăn của các địa phương nên tỷ lệ bao phủ vắc xin VNNB ở trẻ dưới 15 tuổi đạt thấp.
Để chủ động phòng chống bệnh VNNB, bên cạnh việc duy trì tỷ lệ tiêm đủ 3 mũi vắc xin VNNB > 90% trên quy mô huyện trong tiêm chủng thường xuyên, cần chủ động tổ chức tiêm bổ sung vắc xin VNNB tại các vùng nguy cơ cao, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai tiêm bổ sung vắc xin VNNB cho trẻ 6 - 15 tuổi năm 2017 - 2018, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Trẻ em từ 6 - 15 tuổi chưa tiêm hoặc không rõ tiền sử tiêm chủng vắc xin VNNB sẽ được tiêm đủ 3 mũi vắc xin VNNB.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trẻ em 6 - 15 tuổi tại các địa bàn nguy cơ cao sẽ được tiêm 3 mũi vắc xin VNNB trong 3 vòng, đạt tỷ lệ trên 90%;
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và các quy định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
II. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian:
- Thực hiện trong năm 2017 - 2018
- Tổ chức tiêm bổ sung 3 vòng vắc xin VNNB: Vòng 2 cách vòng thứ nhất 1 đến 2 tuần, vòng 3 cách vòng thứ hai 1 năm.
- Thời gian dự kiến vòng thứ nhất từ ngày 15/6/2017. Thời gian cụ thể sẽ do địa phương quyết định
2. Phạm vi:
- Tổ chức triển khai tiêm bổ sung vắc xin VNNB tại huyện có nguy cơ cao là Châu Thành.
- Tiêu chí lựa chọn huyện nguy cơ cao là huyện có ít nhất 1 trong các tiêu chí dưới đây liên tục trong hai năm 2014 và 2015:
+ Huyện có tỷ lệ tiêm vắc xin VNNB dưới 80%.
+ Huyện có tỷ lệ mắc VNNB ≥ 1/100.000 dân.
+ Huyện có ca tử vong do VNNB.
3. Đối tượng:
Đối tượng là trẻ từ 6 - 15 tuổi tại thời điểm bắt đầu triển khai kế hoạch chưa được tiêm chủng vắc xin VNNB hoặc không rõ tiền sử tiêm vắc xin VNNB sẽ được tiêm đủ 3 mũi vắc xin VNNB theo lịch đã hướng dẫn. Tổng số đối tượng cần tiêm vắc xin VNNB dự kiến là 4.000 trẻ. Số trẻ thực tế sẽ tính từ số trẻ do xã điều tra và ghi nhận được trong giai đoạn điều tra, lập danh sách đối tượng.
III. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Xây dựng kế hoạch:
- Tuyến tỉnh: Xây dựng kế hoạch và trình UBND tỉnh ký trước ngày 14/4/2017;
- Tuyến huyện: Gửi kế hoạch về TTYTDP tỉnh trước ngày 08/6/2017.
2. Tập huấn:
- Chịu trách nhiệm: TTYTDP tỉnh phối hợp với TTYT huyện;
- Đối tượng: 01 Đại diện lãnh đạo TYT, chuyên trách TCMR tuyến xã, 01 cộng tác viên tại mỗi ấp, TTYT huyện;
- Thời gian: trước ngày 10/5/2017.
3. Điều tra, lập danh sách đối tượng:
Trạm Y tế xã phối hợp với Y tế ấp rà soát theo phương thức nhà cạnh nhà để tìm ra và lập danh sách tất cả trẻ 6 - 15 tuổi trên địa bàn kể cả đối tượng vãng lai, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động dân cư.
- Chú ý lập danh sách tất cả trẻ 6 - 15 tuổi của địa phương, bao gồm số đang có mặt và cả số hiện vắng do theo cha mẹ đi làm ăn xa và ghi chú thông tin cụ thể của những trẻ này vào cột ghi chú để theo dõi sự có mặt trở lại của trẻ trong suốt năm triển khai. Những trẻ vẫn không trở về khi 3 đợt tiêm kết thúc: Trạm Y tế (TYT) lập danh sách trình chính quyền địa phương xác nhận, gửi về TTYTDP tỉnh để điều chỉnh lại chỉ tiêu;
- Sau đó, cán bộ của Trạm Y tế tiến hành rà soát tiền sử tiêm VNNB được quản lý trong sổ tiêm chủng tại TYT để đưa ra danh sách trẻ cần tiêm phòng đủ 3 mũi VNNB;
- Trường hợp không tìm lại được tiền sử tiêm VNNB của trẻ hoặc tiền sử tiêm không rõ ràng trong sổ quản lý tiêm VNNB của TYT, trẻ này sẽ được xem là chưa được tiêm trước đó;
- Thời gian hoàn thành: Trước vòng tiêm chủng đầu tiên ít nhất 2 tuần. Dự kiến hoàn tất trước ngày 31/5/2017.
4. Tổ chức tiêm chủng
- Tổ chức tiêm 3 vòng vắc xin VNNB vòng 2 cách vòng thứ nhất từ 1 - 2 tuần, vòng 3 sau vòng thứ hai một năm. Mỗi trẻ sẽ được tiêm 03 mũi vắc xin VNNB trong 3 vòng của kế hoạch;
- Hình thức triển khai: Tổ chức buổi tiêm chủng riêng để tiêm bổ sung vắc xin Viêm não Nhật Bản, không vượt quá 100 đối tượng cho 1 bàn tiêm trong 1 buổi. Tuy nhiên, đối với các địa phương có số lượng đối tượng ít có thể xem xét triển khai tiêm vắc xin VNNB cùng với đợt tiêm chủng thường xuyên, nhưng vẫn đảm bảo không vượt quá 50 đối tượng cho 1 bàn tiêm trong 1 buổi. Nếu tổ chức điểm tiêm tại các trường học, cầu lưu ý phòng tránh và có kế hoạch xử trí vấn đề phản ứng tâm lý dây chuyền;
- Bố trí nhân lực: Theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ;
- Khuyến cáo gia đình cho trẻ ăn uống đầy đủ trước khi tham gia buổi tiêm chủng;
- Cuối mỗi buổi tiêm chủng cần rà soát các hoạt động để kịp thời đưa ra kế hoạch tiêm vét và các hoạt động điều chỉnh, đảm bảo không để sót đối tượng tiêm chủng;
- Thu gom và xử lý rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế;
- Thực hiện an toàn tiêm chủng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Truyền thông
Tuyến xã: Trước và trong thời gian triển khai kế hoạch, thông báo hàng ngày trên loa, đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
6. Giám sát và báo cáo
- Giám sát: TTYTDP tỉnh và TTYT huyện sẽ thực hiện giám sát công tác điều tra đối tượng và tiêm chủng của địa phương.
- Báo cáo: Thực hiện báo cáo nhanh (bằng email) kết quả tiêm vắc xin hàng tuần trong trường hợp vòng tiêm kéo dài hơn 1 tuần và báo cáo tổng hợp sau khi kết thúc mỗi đợt tiêm trong vòng 3 ngày (TYT xã báo cáo về TTYT huyện), 5 ngày (TTYT huyện báo cáo về TTYTDP tỉnh), 7 ngày (TTYTDP tỉnh gửi báo cáo kết quả tiêm vắc xin VNNB trên địa bàn toàn tỉnh cho Văn phòng tiêm chủng mở rộng khu vực, Tiêm chủng mở rộng quốc gia và Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế).
IV. VẮC XIN, VẬT TƯ
TTYTDP tỉnh cấp từ nguồn Dự án TCMR Quốc gia và khu vực: vắc xin, bơm kim tiêm, hộp an toàn theo dự trù của địa phương. Số dự trù ban đầu của toàn tỉnh:
Vắc xin: 4.000 trẻ x 3 liều x 1,2 = 14.400 liều
Bơm kim tiêm 1 ml: 4.000 trẻ x 3 x 1,1 = 13.200 cây
Hộp an toàn: 13.200: 100 x 1,1 = 145 cái
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí mua vắc xin, vật tư tiêm chủng
Nguồn kinh phí Trung ương: Sử dụng nguồn kinh phí phòng chống dịch.
2. Kinh phí cho các hoạt động triển khai kế hoạch: Từ nguồn kinh phí phòng chống dịch năm 2017 - 2018 của tỉnh, chi cho các khoản:
- Tập huấn: 2 lớp
Bồi dưỡng giảng viên:
+ Tuyến tỉnh: 500.000 đ/buổi x 2 buổi = 1.000.000 đồng
+ Tuyến huyện: 300.000 đ/buổi x 2 buổi = 600.000 đồng
- Điều tra: 50.000 đồng/người/ngày. Dự toán chi xem ở phụ lục. Kinh phí: 23.900.000 đồng
- Bồi dưỡng mũi tiêm: 1.000 đ/mũi x (4.000 x 3) mũi = 12.000.000 đồng
- Bồi dưỡng giám sát: 30.000 đồng/người/ngày. Dự toán chi xem phụ lục
+ Huyện: 720.000 đồng
+ Tỉnh: 720.000 đồng
- In thư mời, bảng kiểm:
+ Thư mời: 45 đ/tờ x 13.200 tờ = 594.000 đồng
+ Bảng kiểm trước tiêm chủng: 80 đ/tờ x 13.200 tờ = 1.056.000 đồng
- Xăng xe giám sát, công tác phí của tỉnh: 3.410.000 đồng
Cộng: 44.000.000 đồng
(Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn)
Địa phương cần tham mưu UBND huyện, xã để được hỗ trợ cho các hoạt động cần thiết khác của chiến dịch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch, chỉ đạo Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch tiêm bổ sung vắc xin VNNB cho trẻ 6 - 15 tuổi tại địa phương. Đảm bảo nguồn lực cho việc triển khai kế hoạch tiêm vắc xin VNNB. Chỉ đạo việc tuyên truyền về tiêm chủng và phòng chống dịch bệnh. Huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể và người dân thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản.
- Sở Y tế có nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai Kế hoạch tại địa phương, bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho điểm tiêm chủng bao gồm cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi tiêm chủng và theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường giám sát công tác tổ chức kế hoạch.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, đoàn thể liên quan phối hợp với ngành y tế trong công tác tuyên truyền ý nghĩa, lợi ích của hoạt động tiêm bổ sung vắc xin VNNB cho đội ngũ cán bộ, giáo viên khối trung học phổ thông, vận động phụ huynh và học sinh tham gia tiêm vắc xin, đồng thời hỗ trợ việc điều tra, lập danh sách đối tượng trên địa bàn tỉnh; Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai tiêm bổ sung Vắc xin VNNB, đặc biệt tại các trường học; Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi triển khai. Sở Giáo dục và Đào tạo có công văn chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các trường về phối hợp với ngành y tế trong triển khai tiêm vắc xin.
- Bệnh viện huyện chịu trách nhiệm bố trí cán bộ phối hợp với cơ sở tiêm chủng thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm chủng, cấp cứu và xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN KINH PHÍ TIÊM BỔ SUNG VẮC XIN VIÊM NÃO NHẬT BẢN NĂM 2017-2018
Đơn vị | Số hộ | Số ấp | Bồi dưỡng mũi tiêm | Điều tra | Giám sát | Xăng, công tác phí | Tập huấn | In ấn | ||||||
Số người | Số ngày | Mức chi | Thành tiền | Số người | Số ngày | Mức chi | Thành tiền |
|
|
| ||||
An Châu | 5.644 | 8 | 12.000.000 | 9 | 7 | 50.000 | 3.150.000 |
|
|
|
|
|
|
|
Bình Hòa | 5.125 | 6 | 7 | 8 | 50.000 | 2.800.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
An Hòa | 4.070 | 4 | 5 | 10 | 50.000 | 2.500.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Bình Thạnh | 1.652 | 4 | 5 | 4 | 50.000 | 1.000.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Cần Đăng | 5.051 | 5 | 6 | 10 | 50.000 | 3.000.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Vĩnh Hanh | 3.496 | 6 | 7 | 6 | 50.000 | 2.100.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Vĩnh Thành | 3.515 | 5 | 6 | 7 | 50.000 | 2.100.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Hòa Bình Thạnh | 3.194 | 6 | 7 | 5 | 50.000 | 1.750.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Vĩnh Bình | 2.168 | 4 | 5 | 5 | 50.000 | 1.250.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Vĩnh An | 2.461 | 3 | 4 | 8 | 50.000 | 1.600.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Vĩnh Nhuận | 1.737 | 6 | 7 | 3 | 50.000 | 1.050.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Tân Phú | 1.021 | 3 | 4 | 3 | 50.000 | 600.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
Vĩnh Lợi | 1.440 | 4 | 5 | 4 | 50.000 | 1.000.000 |
|
|
|
|
|
|
| |
TTYT huyện |
|
|
|
|
|
|
| 6 | 4 | 30.000 | 720.000 |
| 600.000 |
|
TTYTDP Tỉnh |
|
|
|
|
|
|
| 6 | 4 | 30.000 | 720.000 | 3.410.000 | 1.000.000 | 1.650.000 |
Tổng cộng | 40.574 | 64 | 12.000.000 | 77 |
|
| 23.900.000 |
|
|
| 1.440.000 | 3.410.000 | 1.600.000 | 1.650.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.