UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2508 /HD-VSTBPN | Vinh, ngày 29 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: | - Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; |
Căn cứ Quyết định số 114/2008/QĐ-TTg ngày 22/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, kiện toàn Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện;
Căn cứ Công văn số 7949/UBND-TH ngày 25/11/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Để đảm bảo tổ chức bộ máy và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ (VSTBPN) thống nhất trong toàn tỉnh Ban VSTBPN tỉnh hướng dẫn tổ chức bộ máy và hoạt động VSTBPN ở các ngành, các cấp như sau:
A- TỔ CHỨC BỘ MÁY VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ
I- Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
a) Thành phần của Ban:
- Trưởng ban: Giám đốc hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
- Phó Ban: Trưởng phòng Tổ chức - cán bộ hoặc tương đương
- Uỷ viên: Đại diện lãnh đạo các phòng, ban do Giám đốc sở, ngành quyết định danh sách:
+ Kế hoạch + Văn phòng
+ Tài chính + Nữ công
- Thư ký: chuyên viên Phòng tổ chức - cán bộ hoặc tương đương
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của mình, các sở, ngành cần cân nhắc, bố trí uỷ viên là lãnh đạo các phòng, ban cũng như bộ phận thư ký phù hợp, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
b) Nhiệm vụ của Ban:
1. Tham mưu cho Giám đốc sở, ngành trong việc đưa vấn đề giới vào quá trình xây dựng các cơ chế chính sách nhất là những chính sách có liên quan đến phụ nữ; xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động VSTBPN; đánh giá kết quả hoạt động VSTBPN và đưa vào nội dung tổng kết hàng năm của sở, ngành.
2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên chức về luật pháp, chính sách đối với phụ nữ, về Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), về bình đẳng giới…
3. Là đầu mối đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện luật pháp, chính sách của Đảng, nhà nước đối với phụ nữ tại sở, ngành.
4. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban, trong đó quy định rõ lề lối làm việc, trách nhiệm của từng uỷ viên và duy trì hoạt động có hiệu quả.
5. Triển khai các hoạt động VSTBPN theo hướng dẫn của Ban VSTBPN tỉnh và thực hiện lồng ghép giới theo hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản. Tổ chức nghiên cứu và đề xuất hướng khắc phục tình trạng bất bình đẳng giới, vi phạm quyền lợi của phụ nữ trong lĩnh vực chuyên môn do sở, ngành đảm trách.
6. Nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc sở, ngành về phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề liên quan đến sự tiến bộ phụ nữ, về công tác cán bộ nữ. Giúp giám đốc sở, ngành phối hợp giữa các phòng, ban chuyên môn trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động cán bộ công nhân viên chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi toàn ngành. Tham mưu cho giám đốc sở, ngành đôn đốc các phòng, ban chuyên môn của sở, ngành trong việc phối hợp thực hiện chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ. Định kỳ 3 tháng hoặc theo yêu cầu báo cáo về tình hình hoạt động của Ban.
II- Đối với các huyện, thành, thị.
a) Thành phần của Ban:
- Trưởng ban: Phó chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã.
- Phó Ban thường trực: Trưởng phòng Lao động -TB và XH
- Phó ban: Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ
- Uỷ viên: đại diện lãnh đạo của các phòng, ban:
+ Phòng Giáo dục-Đào tạo
+ Phòng Y tế
+ Phòng Nội vụ
+ Phòng Tài chính - Kế hoạch
( Riêng thành phố, thị xã: Phòng Kế hoạch và Phòng Tài chính )
+ Công an
+ Phòng Tư pháp
+ Phòng Nông nghiệp & PTNT
+ Phòng Văn hoá thông tin
+ Phòng Thống kê
+ Đài PTTH huyện, thành, thị
+ Ngân hàng chính sách xã hội
+ Trưởng Ban tổ chức (Thành, thị, huyện uỷ)
+ Chủ tịch Uỷ ban mặt trận tổ quốc
+ Chủ tịch Liên đoàn lao động
+ Chủ tịch Hội Nông dân
+ Bí thư Đoàn thanh niên
- Thư ký: Lãnh đạo Văn phòng UBND huyện; 01 đồng chí ở phòng LĐTBXH và Hội LHPN huyện.
b) Nhiệm vụ của Ban:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND cấp huyện về phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ phụ nữ, về công tác cán bộ nữ trong phạm vi toàn huyện;
2. Giúp Chủ tịch UBND cấp huyện về việc phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các đoàn thể cấp huyện trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi toàn huyện;
3. Giúp Chủ tịch UBND cấp huyện đôn đốc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc phối hợp thực hiện chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi toàn huyện;
4. Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Nghệ An theo định kỳ 3 tháng/lần hoặc theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cấp huyện;
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sự tiến bộ phụ nữ do Chủ tịch UBND cấp huyện giao: Tham mưu cho UBND trong việc đưa vấn đề giới vào quá trình xây dựng, thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các chính sách, chương trình và dự án tại địa phương; xây dựng, thực hiện KHHĐ VSTBPN và đưa kết quả thực hiện vào nội dung tổng kết hàng năm của UBND huyện, thành, thị. Phối hợp với các phòng, ban chức năng tổ chức đi kiểm tra tình hình thực hiện luật pháp, chính sách của Đảng, nhà nước đối với phụ nữ và KHHĐ VSTBPN. Xây dựng Quy chế hoạt động của Ban, trong đó quy định rõ lề lối làm việc và trách nhiệm của từng uỷ viên. Duy trì, phát triển bộ máy và hướng dẫn hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các xã, phường, thị trấn. Triển khai các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ theo hướng dẫn của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Định kỳ tổ chức khảo sát thực trạng bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ ở địa phương. Đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời và có hiệu quả tình trạng bất bình đẳng, vi phạm luật pháp, chính sách đối với phụ nữ.
III- Đối với xã, phường, thị trấn
a) Thành phần của Ban:
- Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
- Phó Ban: PCT UBND xã, phường, thị trấn.
- Uỷ viên: Do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định danh sách gồm:
+ Cán bộ Tư pháp + Bí thư đoàn thanh niên
+ Cán bộ văn hoá - xã hội + Chủ tịch Hội Nông dân
+ Cán bộ địa chính - nhà đất + Cán bộ tài chính
+ Chủ tịch Hội LHPN + CB làm công tác LĐTBXH.
- Thư ký: Cán bộ Văn phòng UBND xã, phường, thị trấn.
b) Nhiệm vụ của Ban:
1. Tham mưu cho UBND trong việc đưa vấn đề giới vào việc thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình và dự án tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện KHHĐ VSTBPN và đưa kết quả thực hiện vào nội dung tổng kết công tác hàng năm của UBND xã, phường, thị trấn.
2. Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân địa phương về luật pháp, chính sách đối với phụ nữ, về Công ước Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW), về bình đẳng giới…
3. Triển khai các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ theo hướng dẫn của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ huyện, thành, thị.
4. Đôn đốc và nắm tình hình thực hiện luật pháp, chính sách của Đảng, nhà nước đối với phụ nữ tại địa phương. Đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời và có hiệu quả tình trạng bất bình đẳng, vi phạm luật pháp, chính sách đối với phụ nữ.
B- CÁC QUY ĐỊNH VỀ LỀ LỐI LÀM VIỆC CỦA BAN VSTBPN
1. Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND các cấp là người ký quyết định thành lập và kiện toàn Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban do Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt, trong đó phân công rõ nhiệm vụ cho các uỷ viên và định kỳ họp 3 tháng/lần.
3. Các mối quan hệ công tác:
- Với cấp uỷ Đảng lãnh đạo chỉ đạo hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp
- Với Ban VSTBPN cấp trên: định hướng công tác, báo cáo hoạt động
- Với các bộ phận ngang cấp trong ngành, địa phương để phối hợp và giám sát hoạt động VSTBPN.
- Với các Ban VSTBPN khác để cùng trao đổi thông tin, kinh nghiệm công tác.
4. Điều kiện hoạt động
- Ban được phép sử dụng con dấu của ngành, cơ quan và UBND các cấp do lãnh đạo kiêm Trưởng ban ký.
- Các thành viên của Ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên được trả chế độ làm đêm, làm thêm giờ mức chi theo quy định hiện hành về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính.
- Ban được cung cấp thông tin, tài liệu và các phương tiện công tác khác.
5. Nguồn tài chính cho hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ
- Căn cứ Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính;
Hàng năm Ban VSTBPN các huyện, thành, thị; xã, phường, thị trấn lập dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động VSTBPN của địa phương trình HĐND-UBND cùng cấp xem xét quyết định.
Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh lập dự toán kinh phí để đưa vào dự toán chung hàng năm của ngành, đơn vị trình Sở Tài chính thẩm định xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt. Phần dự toán này không nằm trong dự toán chung của hoạt động Ban VSTBPN tỉnh.
Mức tối thiểu được cấp cho các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh không dưới 10 triệu đồng/năm, cấp huyện không dưới 40 triệu/năm, cấp xã không dưới 3 triệu/năm đối với các huyện miền núi, 5 triệu/năm đối với các huyện đồng bằng.
6. Kế hoạch công tác hàng năm: kèm theo dự toán kinh phí được Ban bàn bạc thống nhất trình Thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch UBND các cấp phê duyệt trong đó bao gồm các hoạt động sau:
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu của KHHĐ VSTBPN
- Tuyên truyền, huấn luyện nhằm phổ biến luật pháp, chính sách đối với phụ nữ, Chiến lược, KHHĐ VSTBPN, Công ước CEDAW, kiến thức giới, kỹ năng lồng ghép giới…
- Kiểm tra hoạt động VSTBPN
- Tổ chức điều tra, khảo sát, nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
- Hội nghị, hội thảo, sơ tổng kết, thi đua khen thưởng…
7. Kế hoạch kiểm tra cần được xây dựng và phổ biến sớm cho các đơn vị trực thuộc. Nội dung kiểm tra gồm 4 vấn đề chính: tình hình thực hiện luật pháp, chính sách của Đảng, nhà nước đối với phụ nữ; tình hình thực hiện KHHĐ VSTBPN; công tác lồng ghép giới và tình hình tổ chức hoạt động VSTBPN.
Sau khi hoàn thành chương trình kiểm tra, Ban cần làm báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các kiến nghị gửi Ban VSTBPN cấp trên để tổng hợp.
8. Chế độ báo cáo
- Báo cáo sơ, tổng kết tình hình hoạt động VSTBPN của sở, ngành, địa phương được tiến hành theo định kỳ 3 tháng 1 lần.
- Ban VSTBPN sở, ngành; các huyện, thành, thị gửi báo cáo về Văn phòng Thường trực Ban VSTBPN tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý. Ban VSTBPN ở đơn vị trực thuộc gửi báo cáo về đơn vị chủ quản để tổng hợp tình hình.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh, Ban VSTBPN tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành, thị; các xã, phường, thị trấn:
- Căn cứ hướng dẫn của Ban VSTBPN tỉnh kịp thời kiện toàn bộ máy vì sự tiến bộ phụ nữ và triển khai hoạt động theo hướng dẫn nêu trên.
- Sau khi triển khai kiện toàn bộ máy và hoạt động của Ban, báo cáo bằng văn bản về Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh để tổng hợp tình hình báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Uỷ ban quốc gia VSTBPN Việt Nam đúng thời gian quy định.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 69/HD-UBND ngày 29/2/2008 hướng dẫn về tổ chức hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở các sở, ban, ngành; huyện, thành, thị; xã, phường, thị trấn./.
Nơi nhận: | KT.TRƯỞNG BAN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.