UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/SNN&PTNT | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 06 năm 2004 |
HƯỚNG DẪN
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 về kinh tế trang trại, thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê và Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công văn số 261/HTX, ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Cục Hợp tác xã & Phát triển Nông thôn và công văn số 981/UB, ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long cho chủ trương cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức thực hiện như sau:
1. Đối tượng & Ngành sản xuất được xem xét để xác định là kinh tế trang trại.
Hộ nông dân, hộ công nhân nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính, có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.
2. Tiêu chí định lượng để xác định Kinh tế trang trại
Theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê và Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Mục III của thông tư 69/2000 hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại: phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân một năm hoặc về qui mô sản xuất trang trại như sau:
Tiêu chí 1: Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản bình quân mỗi năm phải đạt từ 50 triệu đồng trở lên.
Tiêu chí 2: Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế hộ tương ứng với ngành sản xuất và vùng kinh tế cụ thể:
* Đối với trang trại trồng trọt:
- Trang trại trồng cây hàng năm từ 3 ha trở lên.
- Trang trại trồng cây lâu năm từ 5 ha trở lên.
* Đối với trang trại chăn nuôi:
- Chăn nuôi đại gia súc: Trâu, bò ...
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc: Lợn, dê, cừu…
+ Chăn nuôi sinh sản thường xuyên từ 20 con trở lên đối với lợn, từ 100 con trở lên đối với dê…
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên đối với lợn (không kể lợn sữa), từ 200 con trở lên đối với dê…
- Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngỗng … có thường xuyên từ 2000 con trở lên (không tính có đầu con dưới 7 ngày tuổi).
* Trang trại nuôi trồng thủy sản:
- Diện tích nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (Riêng đối với nuôi tôm thịt theo phương pháp công nghiệp có từ 1 ha trở lên).
* Đối với các loại sản phẩm đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản thì tiêu chí để xác định trang trại là tiêu chí 1.
* Đối với trang trại tổng hợp: là trang trại có nhiều sản phẩm hàng hóa cho các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ bình quân 1 năm.
3. Các chính sách đối với kinh tế trang trại:
Thực hiện theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP của Chính phủ ngày 02 tháng 02 năm 2000 về kinh tế trang trại
4. Cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (GCN.KTTT)
4.1. Đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
- Đối với những trang trại có đủ điều kiện trở thành doanh nghiệp thì đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch - Đầu tư
- Đối với những trang trại không đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp triển khai cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
- Việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu sau:
a. Đúng đối tượng và phải đạt 1 trong 2 tiêu chí như trên
b. Sử dụng đất đai hợp pháp, không có tranh chấp
c. Thủ tục đơn giản, gọn nhẹ
4.2. Thủ tục để cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Để được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại thì chủ trang trại phải nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại tại phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện thị. Hồ sơ bao gồm:
- Báo cáo tóm tắt về loại hình trang trại, quy mô, kết quả đầu tư và tình hình sản xuất, kinh doanh của trang trại theo mẫu quy định kèm theo, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại hoạt động
- Nộp bản sao hợp lệ (có công trình hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất để sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Đối với diện tích đất hộ đang sử dụng không có sự tranh chấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được UBND xã xác nhận.
4.3. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại:
Thẩm quyền cấp và thu hồi GCN KTTT là Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã
5. Nhiệm vụ của phòng Nông nghiệp - Địa chính:
5.1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về thủ tục, nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định hồ sơ, lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã ban hành quyết định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại (theo mẫu quy định). Nếu xét thấy không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, phải trả lời bằng văn bản cho đối tượng đề nghị cấp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế, chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, hộ gia đình cá nhân phải đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
5.2. Theo dõi tình hình hoạt động của trang trại về quy mô sản xuất, kinh doanh giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân hàng năm của trang trại.
5.3. Thu hồi chứng nhận kinh tế trang trại:
Lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
- Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trang trại có quy mô sản xuất giảm xuống dưới mức quy định, hoặc trong 3 năm liền trang trại vẫn không đạt tiêu chuẩn quy định về giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm trong điều kiện sản xuất bình thường (không bị thiên tai hoặc dịch bệnh).
6. Chế độ báo cáo:
Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn lập sổ theo dõi tình hình hoạt động của trang trại, đồng thời lập báo cáo định kỳ tháng, quý, năm gởi về Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn theo quy định.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hoạt động của các chủ trang trại trong quan hệ giao dịch với các tổ chức kinh tế - xã hội để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được hưởng các chính sách đối với trang trại, đề nghị các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nhanh hướng dẫn này. Các khó khăn vướng mắc phát sinh đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để làm tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.