UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/HD-SXD | Quy Nhơn, ngày 19 tháng 5 năm 2008 |
ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG.
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng.
Căn cứ Công văn số 1197/UBND-XD ngày 23 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Bình Định về việc hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng và Thông báo số 55/TB-UBND ngày 19/5/2008 về ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Hữu Lộc tại cuộc họp Hội đồng thẩm định giá của tỉnh.
Sở Xây dựng Bình Định hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH:
1. Điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước do địa phương quản lý, có giá vật liệu xây dựng tăng đột biến ngoài khả năng kiểm soát của Chủ đầu tư và nhà thầu.
2. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng cho các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
3. Điều chỉnh hình thức hợp đồng đối với các hợp đồng đã thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định thành giá hợp đồng có điều chỉnh giá do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của Chủ đầu tư và nhà thầu.
II. NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH:
1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng cho các gói thầu có khối lượng công việc thi công xây dựng từ ngày 01/12/2007 trở về sau, đúng tiến độ ký kết trong hợp đồng ban đầu, có sử dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng (gọi tắt là vật liệu) được điều chỉnh giá.
2. Các loại vật liệu được điều chỉnh giá bao gồm xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả côp pha gỗ, cửa gỗ các loại), kính các loại. Trường hợp cần điều chỉnh các loại vật liệu xây dựng khác do biến động giá thì Chủ đầu tư xác định và báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.
3. Đối với gói thầu có thời gian thi công kéo dài so với hợp đồng ban đầu đã ký kết, không do lỗi nhà thầu gây ra, phải được cấp quyết định đầu tư cho phép trước khi điều chỉnh giá.
4. Hợp đồng xây dựng đã được thanh toán dứt điểm trong năm 2007 (không kể chi phí bảo hành công trình) thì không được tính điều chỉnh giá.
5. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức hợp đồng có giá điều chỉnh cần xác định rõ nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và chỉ tính từ thời điểm có biến động giá.
III. PHƯƠNG THỨC ĐIỀU CHỈNH:
Chủ đầu tư tổ chức lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung để làm cơ sở cho việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá hợp đồng thi công xây dựng,
1. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung:
Dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định một lần bằng cách tính bù chênh lệch giá cho khối lượng vật liệu được phép điều chỉnh giá trong công trình xây dựng. Dự toán này có tính đến chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. (xem cách tính tại phụ lục 1 và các hệ số tại phụ lục 2 của hướng dẫn này)
1.1 Xác định khối lượng vật liệu được điều chỉnh giá:
Khối lượng vật liệu được điều chỉnh giá xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp tại thời điểm có biến động giá và định mức dự toán xây dựng công trình hiện hành.
1.2 Xác định chênh lệch giá vật liệu xây dựng:
Chênh lệch giá vật liệu được xác định theo công thức:
CLi = g2 - g1
g1: giá vật liệu tại thời điểm hợp đồng là giá vật liệu do Liên sở Tài chính - Xây dựng công bố tại thời điểm ký hợp đồng. Trường hợp, giá vật liệu công bố thấp hơn giá vật liệu trong hợp đồng hoặc không có trong công bố giá thì g1 là giá vật liệu trong hợp đồng. (Giá vật liệu trong hợp đồng là giá vật liệu trong đơn giá chi tiết của hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu được giao thầu)
g2: giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh là giá trong công bố giá vật liệu xây dựng của Liên Sở Tài chính - Xây dựng hoặc giá vật liệu trong chứng từ, hóa đơn hợp lệ do Bộ Tài chính phát hành tại thời điểm điều chỉnh.
1.3 Thời điểm điều chỉnh :
+ Đối với khối lượng công việc đã thi công thì thời điểm điều chỉnh là thời điểm nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong giai đoạn có biến động giá.
+ Đối với công việc chưa thi công thì thời điểm điều chỉnh là thời điểm xác định lại giá vật liệu để điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
2. Điều chỉnh dự toán xây dựng:
2.1 Giá dự toán xây dựng công trình điều chỉnh tính theo công thức:
Trong đó:
: Giá dự toán xây dựng công trình điều chỉnh;
: Giá dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt;
: Giá dự toán xây dựng công trình bổ sung;
2.2 Đối với công trình, hạng mục công trình chưa lựa chọn nhà thầu thì Chủ đầu tư tổ chức lập dự toán chi phí xây dựng theo quy định hiện hành.
3. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
3.1. Đối với những hợp đồng đã ký kết, Chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hợp đồng đã ký để ký bổ sung giá trị hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
3.2. Đối với gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, Chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung, kết quả trúng thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu để đàm phán, ký hợp đồng.
3.3. Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và phải được người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện. Hợp đồng có giá điều chỉnh cần nêu rõ các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1.Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng công trình, công trình, hạng mục công trình sau khi tính điều chỉnh giá xây dựng không vượt tổng mức đầu tư thì thực hiện như sau:
1.1 Đối với công trình đã và đang thực hiện thì Chủ đầu tư, đơn vị giám sát và nhà thầu thi công xây dựng căn cứ vào biên bản nghiệm thu công việc để xác định khối lượng thực hiện trong thời điểm được điều chỉnh giá, xác định giá vật liệu theo đúng giá thực tế tại các thời điểm để lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng và giá do mình xác định. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán điều chỉnh và bổ sung hợp đồng xây dựng.
1.2 Đối với công trình đã được phê duyệt giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu nhưng chưa tổ chức đấu thầu, nếu giá gói thầu không còn phù hợp thì Chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung, điều chỉnh giá gói thầu trước khi tổ chức đấu thầu hoặc xét thầu và báo cáo kết quả điều chỉnh cho cấp quyết định đầu tư. Giá gói thầu điều chỉnh được xác định bằng cách cộng giá gói thầu được duyệt với giá dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
1.3 Đối với các công trình chưa phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư tổ chức lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng công trình sau khi tính điều chỉnh giá xây dựng vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo cấp quyết định đầu tư xem xét phê duyệt điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư trước khi thực hiện các bước tiếp theo. Cấp đã phê duyệt dự án đầu tư thì phê duyệt điều chỉnh, bổ sung tổng mức đầu tư, kể cả trường hợp sau khi điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án vượt mức đã được phân cấp phê duyệt dự án tại Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 08/02/2007 của UBND tỉnh Bình Định. Khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của dự án, Chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như qui định đối với dự án trước khi điều chỉnh.
3. Trường hợp Chủ đầu tư và nhà thầu cần điều chỉnh hình thức hợp đồng cho phù hợp với điều kiện thực tế thì phải được cấp quyết định đầu tư cho phép trước khi điều chỉnh.
Những nội dung không có trong hướng dẫn này, Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan căn cứ quy định tại Thông tư 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 của Bộ Xây dựng để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, chưa hợp lý đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng để cùng nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 1
TÍNH TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG BỔ SUNG DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG.
(Ban hành kèm theo hướng dẫn số 04/HD-SXD ngày 19/05/2008 của Sở Xây dựng Bình Định)
STT | Khoản mục chi phí | Cách tính | Ký hiệu |
I | Chi phí trực tiếp |
|
|
1 | Chi phí vật liệu |
| VL |
2 | Chi phí trực tiếp khác | VL x 1,5% | TT |
| Chi phí trực tiếp | VL+TT | T |
II | Chi phí chung | T x P% | C |
iii | Thu nhập chịu thuế tính trước | (T+C) x L% | TL |
| Chi phí xây dựng trước thuế | (T+C+TL) | GBS |
IV | Thuế giá trị gia tăng | GBS x TGTGT-XD | GTGT |
| Chi phí xây dựng sau thuế | GBS + GTGT |
|
VL =
Trong đó:
Qi là loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp được điều chỉnh giá..
CLi là chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh:
CLi = g2 - g1
g1: giá vật liệu tại thời điểm hợp đồng,
g2: giá vật liệu tại thời điểm điều chỉnh;
( Xem quy định về chênh lệch giá tại điểm 1.3, khoản III của Hướng dẫn này)
Hệ số điều chỉnh máy thi công tại Thông tư 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng KĐCMTC đã tính trên cơ sở giá dầu là 9.300 đồng /lít và giá xăng là 11.864 đồng/ lít (theo CV số 61/BXD-KTXD ngày 12/5/2008 của Bộ Xây dựng về giá xăng dầu tại Thông tư số 03/2008/TT-BXD)
PHỤ LỤC 2
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Bảng 2
Đơn vị tính : %
TT | LOẠI CÔNG TRÌNH | CHI PHÍ CHUNG (P) | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC (L) | |
Trên chi phí trực tiếp | Trên chi phí nh. công | |||
1 | Công trình dân dụng | 6,0 |
| 5,5 |
Riêng công trình tu bổ, phục hồi di tích lịch sử, văn hóa | 10,0 | |||
2 | Công trình công nghiệp | 5,5 |
| 6,0 |
Riêng công trình xây dựng đường hầm, hầm lò | 7,0 | |||
3 | Công trình giao thông | 5,3 |
| 6,0 |
Riêng công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên đồng bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hệ thống báo hiệu hàng hải và đường thủy nội địa |
| 66,0 | ||
4 | Công trình thuỷ lợi | 5,5 |
| 5,5 |
Riêng đào, đắp đất công trình thủy lợi bằng thu công |
| 51,0 | ||
5 | Công trình hạ tầng kỹ thuật | 4,5 |
| 5,5 |
6 | Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ trong các công trình xây dựng, công tác xây lắp đường dây, công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh đường dây và trạm biến áp, công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện và kết cấu xây dựng |
| 65,0 | 6,0 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.