UBND TỈNH HÀ TĨNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/HDLN-SLĐTBXH-STC |
Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 3 năm 2007 |
LIÊN NGÀNH SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - SỞ TÀI CHÍNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỹ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Thực hiện Nghị định số 45/2006/NĐ -CP ngày 28/4/2006 của Chính Phủ về việc ban hành điều lệ quản lý và sử dụng “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” và quyết định số 62 ngày 22/11/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”
Liên Sở Lao động –Thương binh Xã hội - Sở Tài chính hướng dẫn một số điểm về quy chế quản lý và sử dụng “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” như sau:
I- Về quy định chung (Đã được quy định tại chương I; điều 1, điều 2, điều 3, điều 4, điều 5 Quy chế hoạt động quỹ đền ơn đáp nghĩa Ban hành theo quyết định số 62 của UBND tỉnh; Chương I điều 1, điều 2, điều 3, điều 4, điều 5, điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo NĐ số 45 của Thủ tướng Chính phủ):
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập trên cơ sở vận động sự đóng góp và ủng hộ với tình cảm và trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân để cùng nhà nước chăm sóc ngày càng tốt hơn người hoạt động cách mạng, Liệt sỹ và gia đình Liệt sỹ, Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như Thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam, người hoạt động kháng chiến và người có công giúp đỡ cách mạng (Gọi chung là người có công với cách mạng)
2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp:
2. 1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh;
2.2. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa huyện, thị xã (gọi chung là Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp huyện);
32.. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa xã, phường, thị trấn (gọi chung là Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã).
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không thuộc Ngân sách Nhà nước, Quỹ được hạch toán kế toán và quyết toán theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ - BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính.
4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh, huyện có con dấu riêng; Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã sử dụng con dấu của UBND cấp xã.
Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để theo dỏi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ, không được dùng Quỹ để cho vay để sinh lời, kết dư Quỹ đền ơn đáp nghĩa được luân chuyển tiếp sang năm sau.
5. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp do UBND các cấp quyết định thành lập và chịu trách nhiệm trước UBND các cấp và trước pháp luật về tổ chức, quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa.
II- Đối tượng vận động và mức huy động đóng góp (được quy định tại điều 6, 7 chương II quy chế hoạt động quỹ đền ơn đáp nghĩa ban hành theo quyết định số 62/2006/QĐ-UBND của UBND Tỉnh):
1-. Đối tượng vận động đóng góp “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” như sau:
I.1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp Xã vận động đối với những người làm việc và học tập trên địa bàn do cấp xã quản lý. Bao gồm cán bộ công chức, viên chức Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác kể cả cán bộ không chuyên trách xã; Các trường Mầm non, Tiểu học; trung học cơ sở;
- Lao động thuộc các ngành Tiểu thủ công nghiệp, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, diêm nghiệp, dịch vụ, các hộ sản xuất kinh doanh, buôn bán nhỏ thuộc cấp xã quản lý.
Đối tượng thuộc diện vận động, đóng góp “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh và cấp huyện đóng trên địa bàn xã thì không thuộc diện đóng góp “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” của cấp xã.
1.2. “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” cấp huyện đối với:
a. Những người đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác thuộc cấp huyện quản lý;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cấp huyện, các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý đóng tại cấp huyện như Toà án, Viện kiểm sát nhân dân, Kho bạc Nhà nước, Chi cục thuế.
Cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác thuộc huyện (các đơn vị thụ hưởng ngân sách cấp huyện theo phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước và Trung tâm y tế, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Các Trường Trung học phổ thông).
b.Các doanh nghiệp gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, các Chi nhánh ngân hàng, cơ quan Bảo hiểm có trụ sở đóng trên địa bàn cấp huyện.
1.3. Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh vận động đóng góp đối với:
a. Những người đang làm việc tại:
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác thuộc cấp tỉnh quản lý;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị thuộc ngành dọc quản lý ở cấp tỉnh như Toà án, Cục thuế, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, KBNN tỉnh, cục hải quan….
- Cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác thuộc tỉnh (Thụ hưởng ngân sách cấp tỉnh theo phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước trừ những đơn vị đã phân cấp cho quỹ đền ơn đáp nghĩa huyện, xã).
b.Các doanh nghiệp bao gồm các Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp trực thuộc các tổng công ty Trung ương hạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh.
- Ngoài mức và đối tượng huy động đóng góp quy định nêu trên Quỹ Đền ơn đáp nghĩa các cấp hoan nghênh và tiếp nhận sự ủng hộ của tất cả các tổ chức cá nhân, các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước có lòng hảo tâm khác tự nguyện đóng góp.
1.4. Đối tượng không thuộc diện thu “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”
- Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” được quy định tại mục 2 điều 7 chương II của điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa Ban hành kèm theo Nghị định Số 45/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ;
- Lao động thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thủ tướng Chính phủ quy định được miễn đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
2. Mức thu và hình thức thu:
2.1 Mức thu:
- Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước (kể cả cán bộ, công chức cấp xã), đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp; cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng thuộc các lực lượng vũ trang đang làm việc mức vận động tối thiểu 01 ngày lương /1 năm (Theo mức lương cơ bản tại thời điểm nộp không tính phụ cấp lương).
- Công nhân, viên chức trong các doanh nghiệp mức vận động tối thiểu: 25 ngàn đồng / năm.
- Đối với lao động hoạt động trong các ngành dịch vụ, buôn bán nhỏ, ngành nghề phi nông nghiệp mức vận động tối thiểu 20 ngàn đồng / người /năm.
- Đối với người lao động thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp (Nam từ 18- 60 tuổi, nữ từ 18 – 55 tuổi) mức vận động tối thiểu 15 ngàn đồng /năm.
2.2 Hình thức thu
Thủ trưởng các cơ quan căn cứ vào chỉ tiêu thông báo của Ban quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa có trách nhiệm phối hợp Công đoàn và các đoàn thể trong đơn vị mình tổ chức vận động những đối tượng thuộc diện phải thu theo mức thu quy định. Số tiền thu được đơn vị nộp vào tài khoản của Ban quản lý Quỹ các cấp tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp, Kho Bạc nhà nước cùng cấp nơi Ban quản lý quỹ mở tài khoản có trách nhiệm thu và định kỳ tổng hợp tình hình đóng nộp của các tổ chức cá nhân thông báo kịp thời cho ban quản lý quỹ, Ban quản lý quỹ mỗi cấp tổng hợp tình hình đóng nộp quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp mình và cấp dưới báo cáo kịp thời với UBND, UBMTTQVN, cơ quan tài chính cùng cấp và báo cáo với Ban quản lý quỹ đền ơn đáp nghiã cấp trên.
3. Tất cả các cơ quan đơn vị, tổ chức cá nhân thuộc diện đối tượng huy động đóng góp nêu trên nếu có quy định riêng không được khấu trừ mức huy động tối thiểu đã đã được quy định.
III- Về tổ chức quản lý, điều hành quỹ đền ơn đáp nghĩa (Được quy định tại điều 9, điều 10, điều 11, điều 12, điều 13 Chương III quy chế hoạt động quỹ Đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006)
1. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa được thành lập như sau:
1.1. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
1.2. Ban quản lý Quỹ 1ền ơn đáp nghĩa cấp huyện, do Chủ tịch UBND huyện, quyết định thành lập bao gồm các thành viên sau: Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã phụ trách văn xã làm trưởng ban, Trưởng phòng nội vụ – LĐTB &XH phó ban trực, đại diện lãnh đạo UBMT tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, Liên đoàn lao động cùng cấp làm thành viên. Văn phòng Ban quản lý quỹ đặt tại Phòng Nội vụ - Lao động –TB &XH (có con dấu và tài khoản riêng)
1.3. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định thành lập bao gồm các thành viên sau: Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, một công chức phụ trách công tác Lao động -TB&XH phó ban trực, đại diện lãnh đạo UBMT tổ quốc, hội cựu chiến binh, Hội liên hiệp phụ nữ, cùng cấp làm thành viên. Kế toán, thủ quỹ Quỹ đền ơn đáp nghĩa do cán bộ kế toán, thủ quỹ cấp xã kiêm nhiệm và thực hiện thu, chi hạch toán theo chế độ kế toán tài chính hiện hành.
1.4. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh, huyện thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo do Trưởng ban cùng cấp ra quyết định. Cấp xã thành lập bộ phận giúp việc cho ban chỉ đạo.
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa của cấp nào thì thuộc quyền quản lý và sử dụng của cấp đó. Trưởng ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa của từng cấp là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ các khoản thu, chi và quản lý Quỹ.
Việc chi tiêu sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa phải có biên lai chứng từ theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp quy định tại quyết định số 19/2006/QĐ - BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài Chính (Riêng đối với quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã phải tuân thủ chế độ kế toán ngân sách và tài chính xa hiện hành).
Cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thu, chi Quỹ, duyệt báo cáo quyết toán của Ban quản lý Quỹ theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán, tài chính, thống kê; Thực hiện chế độ báo các khoản thu đóng góp của nhân dân đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ theo quy định hiện hành.
3. Nôi dung sử dụng “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” (Được quy định tại điều 9, điều 10 Chương III Điều lệ quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa TW):
3.1. Tu bổ nghĩa trang, xây dựng nhà bia ghi tên liệt sỹ.
3.2. Hộ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng.
3.3. Thăm hỏi người có công với cách mạng và thân nhân của họ khi ốm đau, bênh tật, hỗ trợ khám chữa bệnh hoặc qua đời khi gia đình gặp khó khăn.
3.4. Giúp đỡ người có công với cách mạng và thân nhân của họ khi khó khăn.
3.5. Hộ trợ các địa phương có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công.
3.6. Chi cho cho hoạt động phục vụ công tác quản lý “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” (Tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu, công tác phí) và các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo vận động xây dựng “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”. Các khoản chi phục vụ cho công tác quản lý không vượt quá 5% tổng số thu hàng năm của “Quỹ đền ơn đáp nghĩa” từng cấp.
4. Sở Lao động –Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa. Phối hợp với các sở ban ngành cấp tỉnh giúp Ban quản lý Quỹ chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn thành lập Ban quản lý Quỹ theo điều lệ quản lý và sử dụng "Quỹ đền ơn đáp nghĩa" ban hành kèm theo Nghị định số 45/2006/ND-CP ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ và quyết; định số 62 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của UBND Tỉnh.
Phòng Nội vụ lao động thương binh và xã hội tham mưu cho UBND huyện thành lập ban quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa huyện, là cơ quan thường trực Quỉ đền ơn đáp nghĩa huyện, phối hợp với các phòng ban chức năng chuyên môn thuộc huyện chỉ đạo các xã thành lập ban quản lý quỉ Đền ơn đáp nghĩa xã.
5. Ban quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp có trách nhiệm:
5.1. Lập kế hoạch thu chi, chương trình hoạt động của Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp mình; và hướng dẫn lập kế hoạch thu, chi, chương trình hoạt động quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp dưới;
5.2. Tổng hợp tình hình thu, chi hàng tháng, quý, năm quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp mình và cấp dưới (Tổng hợp toàn tỉnh theo quý và năm) báo cáo lên Thường trực Ban quản lý Quỹ, cơ quan Tài chính và UBND cùng cấp.
5.3. Tổ chức sơ tổng kết và công tác thi đua khen thưởng.
6. Sở Tài Chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Trưởng phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã căn cứ vào nội dung kế hoạch thu, chi quỹ Đền ơn đáp nghĩa của Ban quản lý quỹ có trách nhiệm kiểm tra giám sát đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện việc thu, nộp quỹ đền ơn đáp nghĩa vào tài khoản của ban quản lý quỹ, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chi, quản lý sử dụng quỹ đảm bảo chế độ hiện hành Nhà nước quy định.
7. Các ngành và cơ quan, đoàn thể các cấp có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa, UBMT Tổ quốc, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền vận động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.
Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của Liên ngành Sở Lao động thương binh và xã hội-Sở tài chính một số điểm về quy chế hoạt động quỹ đền ơn đáp nghĩa ban hành kèm theo quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 22/11/2006 của UBND. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc xin báo cáo kịp thời về liên ngành để tổng hợp xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. /.
KT.GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH |
KT. GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG TB &XH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.