ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7692/HDLT/SLĐTBXH-SGDĐT-STC |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, TIỀN TỔ CHỨC HỌC HAI BUỔI/NGÀY VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP CHO HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ THÀNH VIÊN HỘ NGHÈO VÀ HỘ CẬN NGHÈO THÀNH PHỐ
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về việc thực hiện Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 2014-2015;
Căn cứ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân thành phố về việc ban hành Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2014-2015;
Liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá), Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách về miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2014-2015, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ:
1. Một số khái niệm áp dụng:
* Hộ nghèo là những hộ dân (thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn Thành phố) có mức thu nhập bình quân từ 16 triệu đồng/người/năm trở xuống, không phân biệt nội thành và ngoại thành (có mã số hộ nghèo).
* Hộ cận nghèo là những hộ dân (thường trú và tạm trú KT3 trên địa bàn Thành phố) có mức thu nhập bình quân từ trên 16 triệu đến 21 triệu đồng/người/năm, không phân biệt nội thành và ngoại thành (có mã số hộ cận nghèo).
(Theo Điều 1, Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND)
* Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
+ Trường trung cấp chuyên nghiệp;
+ Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề.
(Theo khoản 1, Điều 36, Luật Giáo dục 2005)
2. Đối tượng và chính sách hỗ trợ:
2.1. Đối tượng được miễn, giảm học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày:
2.1.1. Đối tượng được miễn 100%:
- Học sinh là thành viên của hộ nghèo thành phố đang theo học tại các trường hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên từ mẫu giáo đến trung học phổ thông;
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ nghèo thành phố đang theo học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
2.1.2. Đối tượng được giảm 50%:
- Học sinh là con thứ ba của hộ nghèo thành phố đang theo học tại các trường hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên từ mẫu giáo đến trung học phổ thông.
- Học sinh là thành viên thuộc hộ cận nghèo thành phố đang theo học tại các trường hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên từ mẫu giáo đến trung học phổ thông.
2.2. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
Học sinh là thành viên của hộ nghèo thành phố đang theo học tại các trường hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên từ mẫu giáo đến trung học phổ thông.
Lưu ý: Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố tại Thông báo số 01/TB-VP ngày 04/01/2011, để thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình, trong trường hợp hộ nghèo, cận nghèo có sinh con thứ ba trở lên (các thành viên đang đi học), thì xét như sau:
* Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc chuẩn nghèo theo quy định của Trung ương thì thực hiện miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và hỗ trợ chi phí học tập cho tất cả các con thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (không xem xét trường hợp sinh con thứ ba).
* Đối với hộ nghèo thuộc chuẩn nghèo theo quy định của thành phố thì chính sách hỗ trợ cho người con thứ ba như sau:
+ Giảm 50% học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày;
+ Hỗ trợ 50% chi phí học tập.
* Không hỗ trợ học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và chi phí học tập đối với người con thứ ba trở lên của hộ cận nghèo và người con thứ tư trở lên của hộ nghèo thuộc chuẩn nghèo theo quy định của thành phố.
II. PHẠM VI VÀ MỨC MIỄN, GIẢM HỌC PHÍ, TIỀN TỔ CHỨC HỌC HAI BUỔI/NGÀY VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP:
1. Phạm vi áp dụng:
- Cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập và ngoài công lập;
- Trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập (Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề).
2. Mức áp dụng:
2.1. Học phí đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông:
Áp dụng mức học phí của năm học do cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở tính mức miễn, giảm học phí cho học sinh. Cụ thể mức học phí áp dụng từ năm học 2013-2014 đến năm học 2014-2015 theo quy định tại Quyết định số 27/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 08 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông đang học tại cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông ngoài công lập thì mức học phí được miễn áp dụng theo mức học phí của trường công lập cùng cấp trên địa bàn.
2.2. Tiền tổ chức học hai buổi/ngày:
Các cơ sở giáo dục phải thực hiện miễn, giảm theo hướng dẫn này và sẽ được ngân sách cấp bù theo mức quy định chung của thành phố.
2.3. Học phí đối với giáo dục nghề nghiệp:
Thực hiện theo mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ. Cụ thể:
- Nếu mức học phí thực tế thấp hơn hoặc bằng mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức học phí thực tế;
- Nếu mức học phí thực tế cao hơn mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức trần học phí.
2.4. Mức hỗ trợ chi phí học tập: 70.000 đồng/học sinh/tháng.
Lưu ý:
* Thời gian được miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và hỗ trợ chi phí học tập đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông: theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
* Thời gian được miễn học phí đối với học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: theo thời gian học thực tế và không quá 10 tháng/năm học.
III. NGUỒN KINH PHÍ:
Kinh phí thực hiện chính sách về miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố giai đoạn 2014-2015 chi từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán sự nghiệp giáo dục hằng năm của Sở Giáo dục – Đào tạo và ngân sách quận-huyện.
IV. TRÌNH TỰ THỦ TỤC:
1. Cấp bù học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, Trung tâm giáo dục thường xuyên có đối tượng được miễn-giảm học phí:
a) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn hướng dẫn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên đang đi học làm đơn (mẫu đơn theo phụ lục I, mỗi học sinh làm 1 đơn), rà soát và lập bảng tổng hợp xác nhận các trường hợp được miễn - giảm học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo gởi các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập; trung tâm giáo dục thường xuyên theo các nội dung sau:
- Họ tên học sinh;
- Hiện đang học tại lớp;
- Mã số hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Thu nhập bình quân của hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố (tính đến thời điểm tháng 6 hàng năm).
b) Các trường, trung tâm căn cứ vào bảng tổng hợp xác nhận các trường hợp được miễn giảm học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn để xét miễn-giảm ngay; sau đó tổng hợp danh sách học sinh và kinh phí miễn-giảm gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo quận-huyện hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch quận-huyện hoặc Sở Tài chính lập kế hoạch kinh phí cấp bù từ nguồn ngân sách cho đơn vị.
2. Đối với trường hợp học sinh là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo học tại các trường mẫu giáo đến hết trung học phổ thông ngoài công lập:
2.1/ Ủy ban nhân dân phường-xã hướng dẫn cho hộ nghèo có thành viên là học sinh đang đi học đóng học phí trước và dùng mẫu đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày (nếu có) (mẫu đơn theo phụ lục II, mỗi học sinh làm 1 đơn) xin xác nhận tại trường đang theo học.
Sau khi trường xác nhận, thành viên hộ nghèo nộp cho Ủy ban nhân dân phường-xã để lập bảng tổng hợp xác nhận các trường hợp được miễn, giảm học phí và tiền tổ chức học hai buổi/ngày (nếu có); gửi hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo quận-huyện.
2.2/ Phòng Giáo dục và Đào tạo quận-huyện xem xét và giải quyết theo hướng:
a/ Đối với các trường thuộc quận-huyện quản lý thì Phòng Giáo dục - Đào tạo quận-huyện làm việc thống nhất với Phòng Tài chính-Kế hoạch để tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận-huyện duyệt kinh phí hỗ trợ. Khi nhận kinh phí hỗ trợ, Phòng Giáo dục - Đào tạo quận-huyện chuyển số tiền cho Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn chi hỗ trợ lại cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
b/ Đối với trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý thì Phòng Giáo dục và Đào tạo quận-huyện chịu trách nhiệm tổng hợp danh sách và kinh phí miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày của học sinh tại các trường mẫu giáo đến hết trung học phổ thông ngoài công lập thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nhưng trên địa bàn quận - huyện.
Sau đó chuyển hồ sơ miễn-giảm về Phòng Kế hoạch-Tài chính của Sở Giáo dục và Đào tạo để được duyệt kinh phí. Sở Giáo dục – Đào tạo chi trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Phòng Giáo dục và Đào tạo chuyển tiền cho Ủy ban nhân dân phường-xã-thị trấn chi hỗ trợ lại cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Đối với học sinh, sinh viên là thành viên hộ nghèo đang học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn thành phố:
a) Ủy ban nhân dân phường-xã hướng dẫn cho hộ nghèo có thành viên là học sinh, sinh viên đang học đóng học phí trước và dùng mẫu đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn học phí (mẫu đơn theo phụ lục III) xin xác nhận tại trường đang theo học.
Sau khi trường xác nhận, thành viên hộ nghèo nộp cho Ủy ban nhân dân phường-xã lập bảng tổng hợp xác nhận các trường hợp được miễn học phí và gửi hồ sơ về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận-huyện.
b) Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận-huyện tổng hợp và phối hợp với Phòng Tài chính – Kế hoạch để tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận-huyện duyệt kinh phí hỗ trợ và chi trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho phường-xã chi tiền hỗ trợ cho học sinh, sinh viên.
4. Hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng:
4.1. Trình tự thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cùng với việc làm đơn miễn-giảm học phí; Ủy ban nhân dân phường-xã hướng dẫn cha mẹ thuộc hộ nghèo thành phố, có con đang theo học từ mẫu giáo đến hết phổ thông trung học (kể cả học tại trung tâm giáo dục thường xuyên) làm đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục IV) nộp cho Ủy ban nhân dân phường-xã tổng hợp xác nhận các trường hợp được hỗ trợ chi phí học tập và gửi Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận-huyện để làm việc thống nhất với Phòng Tài chính-Kế hoạch quận-huyện tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận-huyện duyệt kinh phí hỗ trợ chi phí học tập.
4.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội quận-huyện chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ và tổ chức chi trực tiếp cho cha mẹ học sinh hoặc chuyển kinh phí cho Ủy ban nhân dân phường-xã tổ chức chi tiền hỗ trợ cho hộ nghèo theo đơn đã được duyệt.
- Việc chi hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm (Lần 1: chi đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 (học kỳ I của năm học); Lần 2: chi đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 (học kỳ II của năm học)).
Lưu ý: Do năm học dàn trải qua 2 năm, nên cơ sở xác nhận thu nhập bình quân của hộ nghèo, hộ cận nghèo để xét miễn-giảm học phí, chi tiền hỗ trợ chi phí học tập sẽ dựa vào số liệu và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được cập nhật bổ sung hằng quý được Thường trực Ban chỉ đạo Giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố có thông báo công nhận. Ví dụ: năm học 2014-2015 thì dựa vào số liệu và danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tháng 06 năm 2014 để làm căn cứ xác định miễn-giảm học phí, chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập của học kỳ I (4 tháng), và căn cứ vào số liệu và danh sách hộ nghèo tại thời điểm 31/12/2014 để thực hiện hỗ trợ chi phí học tập cho học kỳ II (5 tháng).
V. THỜI GIAN ÁP DỤNG:
Áp dụng từ ngày 01/01/2014 (Học kỳ II năm học 2013-2014) đến năm học 2014-2015.
Hướng dẫn này thay thế Công văn 9885/HDLT/LĐTBXH-GDĐT-TC ngày 02/10/2012 của liên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Tài chính hướng dẫn bổ sung thực hiện một số chính sách về miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học buổi hai và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên hộ nghèo và hộ cận nghèo từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố):
Tổng hợp số lượng học sinh, sinh viên là thành viên hộ nghèo, cận nghèo và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục từ các Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá) quận-huyện, phối hợp rà soát đối chiếu số liệu với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính trong việc lập kế hoạch kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục cho hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm;
Tổ chức quản lý việc triển khai thực hiện chính sách này và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Ủy ban nhân dân các quận – huyện:
Chỉ đạo Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá) quận-huyện:
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Tài chính-Kế hoạch trong việc lập kế hoạch và tổng hợp kinh phí miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày của học sinh đang học tại các trường thuộc Ủy ban nhân dân các quận – huyện quản lý và kinh phí hỗ trợ chi phí học tập của học sinh đang đi học từ mẫu giáo đến trung học phổ thông (kể cả học tại trung tâm giáo dục thường xuyên) thuộc hộ nghèo do quận – huyện quản hằng năm;
- Tổ chức quản lý, triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận-huyện và Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố);
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân (Ban giảm nghèo, tăng hộ khá) phường-xã trong việc thực hiện theo đúng hướng dẫn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Hướng dẫn và thông báo các Trường thuộc Sở quản lý, đề nghị trường phổ biến chính sách hỗ trợ miễn học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện theo trình tự thủ tục của hướng dẫn này.
Tổng hợp kinh phí miễn, giảm học phí của học sinh đang học tại các trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán hằng năm trình UBND thành phố.
4. Sở Tài chính:
Tổng hợp kinh phí miễn, giảm học phí, tiền tổ chức học hai buổi/ngày và kinh phí hỗ trợ chi phí học tập trên cơ sở đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận – huyện và đối chiếu số liệu với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố); trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí trong dự toán sự nghiệp giáo dục hằng năm của Sở Giáo dục – Đào tạo và ngân sách quận-huyện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị liên quan trao đổi với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Văn phòng Ban chỉ đạo Giảm nghèo, Tăng hộ khá Thành phố), Sở Tài chính và Sở Giáo dục và Đào tạo để được hướng dẫn cụ thể./.
SỞ GIÁO DỤC VÀ |
SỞ TÀI CHÍNH |
BAN CHỈ ĐẠO
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO, TĂNG HỘ KHÁ |
Nơi nhận: |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.