UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 584/HD-SXD |
Điện Biên Phủ, ngày 15 tháng 10 năm 2009 |
CÔNG TÁC LẬP BÁO CÁO TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ
sung một điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng về
việc Hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 07/6/2006 của UBND tỉnh Điện Biên, về
việc ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 1130/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc
kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên;
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Điện Biên, Sở xây dựng hướng dẫn các Sở có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các phòng Công thương huyện; các
phòng Quản lý đô thị; các Chủ đầu tư có công trình xây dựng lập báo cáo về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:
I. BÁO CÁO CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Các cơ quan quản lý nhà nước phải lập báo cáo về chất lượng công trình xây dựng bao gồm: Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các phòng Hạ tầng kinh tế các huyện; các phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Trách nhiệm lập báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
2.1. Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh về công tác tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng, một năm.
2.2. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh gửi Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo chung.
2.3. Các phòng Hạ tầng kinh tế; các phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố và Sở Xây dựng định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện thị thành. Giúp UBND huyện, thị xã, thành phố tổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ 6 tháng, một năm.
3. Nội dung báo cáo: (theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo hướng dẫn):
3.1. Thống kê các dự án đầu tư xây dựng trong kỳ báo cáo trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý:
- Thống kê phân loại theo nhóm (A, B, C theo phụ lục I của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009), tổng mức đầu tư, cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nguồn vốn sử dụng, tình hình thực hiện dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với các phòng Công thương; các phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm báo cáo số công trình nhà ở riêng lẻ có quy mô nhà mái bằng từ một tầng trở lên (quy mô về số lượng, diện tích sàn).
3.2. Công tác thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
- Công tác hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng: Nêu rõ số ban hành văn bản hướng dẫn, số lần tổ chức hội nghị tập huấn, số lần tổ chức hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các chủ thể hoạt động xây dựng.
- Công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng: Nêu rõ số đợt kiểm tra, số công trình được kiểm tra, các nội dung kiểm tra.
3.3. Tình hình thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Đánh giá tình hình thực hiện các quy định quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong các lĩnh vực:
+ Khảo sát xây dựng;
+ Thiết kế xây dựng;
+ Thẩm tra, thẩm định thiết kế;
+ Thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình xây dựng.
3.4. Đánh giá chất lượng công trình xây dựng:
- Đánh giá các công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm:
+ Việc kiểm tra nghiệm thu chất lượng vật tư, vật liệu, kết cấu, cấu kiện, thiết bị đưa sử dụng vào công trình xây dựng (thông qua việc kiểm tra, nghiệm thu, thí nghiệm kiểm tra kiểm định chất lượng lượng vật tư, vật liệu, kết cấu, cấu kiện đảm bảo chất lượng theo quy định).
+ Việc thi công xây dựng công trình tuân thủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt, quy trình quy phạm kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
+ Bộ máy quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng và Chủ đầu tư.
- Kết luận về tình hình chất lượng công trình xây dựng: Đánh giá về chất lượng các công trình xây dựng (nêu rõ đánh giá về chất lượng: tốt, khá, trung bình, kém....).
3.5. Báo cáo về sự cố công trình xây dựng (nếu có).
3.6. Các kiến nghị trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
- Về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật;
- Về việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình quy phạm kỹ thuật;
- Về công tác đào tạo, hướng dẫn thực hiện;
- Cải cách trình tự, thủ tục quản lý chất lượng;
- Những kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Thời gian báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
- Địa chỉ gửi báo cáo: Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên, Tổ dân phố 9, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ.
- Địa chỉ Email: sxddienbien.@gmail.com.
II. BÁO CÁO CỦA CÁC CHỦ ĐẦU TƯ CÓ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về chất lượng công trình xây dựng định kỳ 6 tháng, một năm và khi công trình hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng với Sở Xây dựng.
2. Nội dung báo cáo (theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo hướng dẫn).
3. Thời gian báo cáo:
- Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 15/6.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15/12.
- Địa chỉ gửi báo cáo: Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên, Tổ dân phố 9, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
Để thực hiện tốt các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Sở xây dựng đề nghị các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các phòng Công thương; các phòng Quản lý đô thị; các Chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn trên, lập báo cáo gửi Sở Xây dựng đúng thời gian quy định. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị gửi văn bản để Sở Xây dựng nghiên cứu hướng dẫn, giải quyết. Hướng dẫn này thay thế cho nội dung Hướng dẫn công tác lập báo cáo tình hình chất lượng công trình xây dựng số 510/HD-SXD của Sở Xây dựng ngày 19 tháng 11 năm 2007./.
|
KT.GIÁM ĐỐC |
( Kèm theo Hướng dẫn số 584 /2009/HD-SXD ngày 15 tháng 10 năm 2009)
UBND
HUYỆN/ THỊ/ T. PHỐ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ................./BC-UBND |
.................., ngày ...... tháng ....... năm ……. |
(6 tháng/cả năm....)
Kính gửi: Sở Xây dựng.
I. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG/DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Tổng số công trình/ dự án đầu tư xây dựng
Loại công trình |
Đang thi công |
Đã hoàn thành |
||||||||
Cấp công trình |
Cấp công trình |
|||||||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Số công trình thuộc các Bộ, Ngành:
3. Số công trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách địa phương:
4. Số công trình được xây dựng bằng các nguồn vốn khác:
II. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG KỲ BÁO CÁO
1. Số lượng sự cố công trình xây dựng trong kỳ báo cáo
Loại công trình |
Sự cố cấp I |
Sự cố cấp II |
Sự cố cấp III |
|||
Đang thi công |
Đang sử dụng |
Đang thi công |
Đang sử dụng |
Đang thi công |
Đang sử dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
2. Mô tả sự cố, đánh giá thiệt hại về người, tài sản và nguyên nhân sự cố.
III. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
a) Số lượng các công trình được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra;
b) Sự tuân thủ của các chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Đánh giá chất lượng các công trình xây dựng so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng cho công trình
IV. CÁC NỘI DUNG BÁO CÁO KHÁC VÀ KIẾN NGHỊ
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng: nêu cụ thể tên, số hiệu văn bản và cơ quan ban hành văn bản, các hoạt động tập huấn về văn bản quy phạm pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.
2. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
3. Các kiến nghị, nếu có
Nơi nhận: |
TM. UBND HUYỆN/THỊ/T. PHỐ ...... CHỦ TỊCH (Chữ ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
( Kèm theo Hướng dẫn số 584 /2009/HD-BXD ngày 15 tháng 10 năm 2009)
Tên Chủ đầu tư |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày......... tháng......... năm.......... |
về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng
..................................... ( ghi tên công trình) .............................
(Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng)
Từ ngày..... tháng..... năm..... đến ngày..... tháng..... năm.....
Kính gửi : Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp tại địa phương
............(tên tổ chức cá nhân) …............. là Đại diện Chủ đầu tư công trình .............................. (ghi tên công trình) ....................... xin báo cáo về chất lượng xây dựng công trình với các nội dung sau :
I. Các thông tin về công trình/dự án đầu tư xây dựng công trình: ( chỉ báo cáo lần đầu)
1. Địa điểm xây dựng công trình …………………………………
2. Quy mô công trình (nêu tóm tắt về kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ, công suất...).
3. Tổ chức, cơ quan phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình (ghi số, ngày, tháng của Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).
4. Danh sách các nhà thầu ( tổng thầu, nhà thầu chính và các nhà thầu phụ): khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định xây dựng (nếu có); những phần việc do các nhà thầu đó thực hiện.
5. Về thời hạn thi công xây dựng công trình :
a) Ngày khởi công;
b) Ngày hoàn thành ( dự kiến theo quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình).
II. Nội dung báo cáo thường kỳ :
1. Tóm tắt về tiến độ thi công xây dựng công trình.
2. Những sửa đổi trong quá trình thi công so với thiết kế đã được phê duyệt (nêu những sửa đổi lớn, lý do sửa đổi, ý kiến của cấp có thẩm quyền về những sửa đổi đó).
3. Công tác nghiệm thu: Bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng hoàn thành được thực hiện trong kỳ báo cáo .
4. Đánh giá về chất lượng các bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây dựng được nghiệm thu trong kỳ báo cáo.
5. Sự cố và khiếm khuyết về chất lượng, nếu có : Thời điểm xảy ra, vị trí, thiệt hại, nguyên nhân, tình hình khắc phục.
6. Dự kiến kế hoạch nghiệm thu trong kỳ báo cáo tiếp theo.
7. Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình khi hoàn thành ( áp dụng cho lần báo cáo cuối cùng)
a) Theo thiết kế đã được phê duyệt;
b) Theo thực tế đạt được.
8. Kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận
: |
CHỦ ĐẦU TƯ (Chữ ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.