UBND TỈNH BẮC NINH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 514/HD-STC |
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 7 năm 2015 |
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
Căn cứ Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Thông tư số 102/2015/TT-BTC ngày 30/6/2015 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Công văn số 9953/BTC-NSNN ngày 22/7/2015 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm 2015 và xây dựng dự toán ngân sách năm 2016,
Để phù hợp với thực tế tại địa phương, ngoài việc thực hiện đúng quy định của Luật NSNN, các quy định của tỉnh và Thông tư số 102/2015/TT-BTC, Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết thêm một số nội dung trong việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2016 như sau:
I. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
1. Dự toán thu ngân sách
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện năm 2014, thực hiện 6 tháng đầu năm 2015, phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách, xây dự toán thu ngân sách năm 2016 đảm bảo phù hợp với số đối tượng thu và chính sách thu hiện hành.
2. Dự toán chi ngân sách
2.1. Chi đầu tư phát triển: Các đơn vị sử dụng ngân sách có nhu cầu kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ chi XDCB, xây dựng dự toán theo nguyên tắc sau:
a) Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn bản: Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT- TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương.
b) Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng XDCB và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
c) Các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
2.2. Kinh phí chi thường xuyên
- Kinh phí tự chủ: Căn cứ xây dựng dự toán là định mức phân bổ ngân sách theo Quyết định số 153/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010; Nghị quyết số 100/2013/NQ-HĐND ngày 10.12.2013 của HĐND tỉnh về việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, phương hướng nhiệm vụ dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;
- Kinh phí không tự chủ được xây dựng trên cơ sở các chính sách chế độ hiện hành, các văn bản giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền. Các đơn vị xây dựng chi tiết từng nhiệm vụ chi trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2015, các nhiệm vụ mới phát sinh;
- Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các chương trình, dự án, đề tài có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện bao gồm kinh phí thực hiện tại đơn vị mình và kinh phí thực hiện tại các đơn vị khác tham gia chương trình gửi Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí;
- Các ngành có trách nhiệm rà soát các văn bản chính sách, chế độ, các quy định mới thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý có hiệu lực thi hành năm 2016, dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện;
- Các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị; hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách, đi công tác trong và ngoài nước và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác;
- Xây dựng và tổng hợp dự toán chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong dự toán chi thường xuyên lĩnh vực tương ứng của các cơ quan;
- Đối với kinh phí hỗ trợ hoạt động của Uỷ ban Đoàn kết công giáo: Uỷ ban Đoàn kết công giáo lập dự toán thu, chi trong đó xác định phần kinh phí đề nghị NSNN hỗ trợ gửi Uỷ ban MTTQ tổng hợp chung vào dự toán của Uỷ ban MTTQ.
3. Dự toán nguồn và nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương năm 2016
3.1. Tạo nguồn cải cách tiền lương
Năm 2016, các đơn vị dự toán tiếp tục thực hiện quy định tạo nguồn cải cách tiền lương theo lộ trình cải cách tiền lương của Chính phủ, gồm nguồn thu tại đơn vị dành cải cách tiền lương năm 2015 chưa sử dụng; nguồn thu được để lại năm 2016 phải dành thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ.
3.2. Nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương
Nhu cầu kinh phí được sử dụng từ nguồn thực hiện cải cách tiền lương gồm:
- Chênh lệch tiền lương, phụ cấp, các khoản trích nộp theo lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 730.000 đồng lên 1.150.000 đồng;
- Bảo hiểm xã hội tăng thêm 2% mức lương và phụ cấp hiện hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung là 1.150.000 đồng;
- Các chế độ phụ cấp lương do Trung ương ban hành sau ngày 30.9.2010 gồm: 25% phụ cấp công vụ, 30% phụ cấp công tác Đảng, phụ cấp thâm niên giáo viên, chênh lệch phụ cấp ngành y tế tính theo mức lương tối thiểu chung là 1.150.000 đồng.
- Kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
II. ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
- Dự toán thu phải đảm bảo tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo quy định của Pháp luật và các chính sách mới sửa đổi, bổ sung so với năm 2015, tình hình thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03.01.2015 của Chính phủ ; dự toán thu nội địa từ nguồn thu thuế và phí (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 15% so với đánh giá ước thực hiện năm 2015;
- Dự toán thu tiền sử dụng đất, các địa phương lập và tổng hợp chi tiết từng dự án; phân loại theo hình thức giao đất như đất đấu giá, đất dân cư dịch vụ, xử lý đất giao trái thẩm quyền, giao đất cho đối tượng chính sách;
2. Về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung cân đối
Luật NSNN (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 kéo dài đến hết năm 2016. Do vậy, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 154/2010/QĐ- UBND; số bổ sung cân đối được ổn định theo mức dự toán năm 2015.
3. Về xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương
Căn cứ nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng, các huyện, thành phố, thị xã xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương năm, 2016 như sau:
3.1. Chi đầu tư phát triển
a) Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất tiếp tục không cân đối chi thường xuyên, tập trung chi đầu tư phát triển, các huyện, thành phố, thị xã lập dự toán cho các nhiệm vụ chi theo thứ tự sau:
- Chi đầu tư hạ tầng chính dự án; chi phí đấu giá (đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất);
- Trích lập quỹ phát triển đất;
- Chi lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Phân bổ cho các công trình tỉnh, huyện, xã đầu tư trên địa bàn theo đúng quy định của Luật đầu tư công;
- Điều hòa về ngân sách cấp tỉnh (đối với dự án đấu giá quyền sử dụng đất tại thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn).
Riêng các dự án đất dân cư dịch vụ, thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 157/STC-QLNS ngày 23/3/2012 và công văn số 319/STC-QLNS ngày 15/5/2013 của Sở Tài chính.
b) Chi từ nguồn thu phí bảo trì đường bộ đối với xe mô tô của các xã
Toàn bộ số thu phí bảo trì đường bộ thu được sau khi trừ phần để lại trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định, các xã để đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, không sử dụng cho các nhiệm vụ khác;
c) Dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công, yêu cầu tại các văn bản: Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng XDCB nguồn vốn đầu tư công, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn vốn NSNN và trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB tại các địa phương.
d) Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng XDCB và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
e) Các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 năm 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư.
3.2. Chi thường xuyên
Trên cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp tại Quyết định 101/QĐ-UBND ngày 09.8.2010 của UBND tỉnh và thu NSĐP được hưởng, các huyện, thành phố, thị xã, các xã, phường, thị trấn khi xây dựng dự toán năm 2016 phải chủ động tính toán đầy đủ nhu cầu kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi đã phân cấp.
4. Các nhiệm vụ ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện và xã
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2015, các huyện, thành phố, thị xã xây dựng chi tiết cho từng nội dung bổ sung có mục tiêu sau:
4.1. Cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí đối với các trạm bơm cục bộ trực tiếp tưới tiêu từ sông tự nhiên;
4.2. Kinh phí tăng thêm thực hiện chính sách an sinh xã hội (kinh phí thực hiện Luật người cao tuổi, Luật người khuyết tật, Nghị định 136/2013/NĐ-CP về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh về áp dụng mức chuẩn trợ cấp 270.000 đồng/người/tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thực hiện theo quy định của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP);
4.3. Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo;
4.4. Chi phí vận chuyển, xử lý rác thải;
4.5. Kinh phí mua thẻ BHYT và mai táng phí cho đối tượng theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08.11.2005 và Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ;
4.6. Chế độ đối với nghệ nhân quan họ;
4.7. Hỗ trợ kinh phí điện táng, hoả táng;
4.8. Chương trình sữa học đường;
4.9. Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa mẫu giáo 3 - 5 tuổi; giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26.10.2011 của Thủ tướng Chính phủ hết hiệu lực vào năm 2015, Sở Tài chính sẽ báo cáo UBND tỉnh dành nguồn theo mức thực hiện năm 2015, khi có văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền sẽ triển khai thực hiện.
4.10. Chương trình hỗ trợ xây dựng hạ tầng nông thôn:
- Tổng hợp chi tiết theo từng lĩnh vực (giao thông, y tế, trường học …) và theo thứ tự công trình đã có quyết định phê duyệt quyết toán, công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp;
- Các công trình thuộc các thôn, xã có đất để xây dựng khu xử lý rác thải tập trung của huyện;
- Các công trình dự kiến khởi công mới được UBND tỉnh cho phép phê duyệt thiết kế dự toán hoặc khởi công xây dựng; được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu trước ngày 31 tháng 10 năm 2015;
5. Dự toán nguồn và nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương năm 2016
5.1. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
Năm 2016, các địa phương, tiếp tục chủ động dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. Gồm:
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2015 còn dư (bao gồm nguồn để lại tại các đơn vị chưa sử dụng hết và nguồn còn lại tại ngân sách các cấp);
- Nguồn thu được để lại năm 2016 phải dành thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, gồm: 40% thu học phí; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương);
- 50% tăng thu dự toán tỉnh giao năm 2016 so với dự toán ổn định năm 2011 (không kể tăng thu tiền sử dụng đất).
5.2. Nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương
Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương gồm:
- Chênh lệch tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, các khoản trích nộp theo lương tăng thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung từ 730.000 đồng lên 1.150.000 đồng;
- Bảo hiểm xã hội tăng thêm 2% mức lương và phụ cấp hiện hưởng tính theo mức lương tối thiểu chung là 1.150.000 đồng;
- Các chế độ phụ cấp lương do Trung ương ban hành sau ngày 30.9.2010: 25% phụ cấp công vụ, 30% phụ cấp đảng, phụ cấp thâm niên giáo viên, chênh lệch phụ cấp ngành y tế tính theo mức lương tối thiểu chung là 1.150.000 đồng;
- Kinh phí tăng thêm thực hiện Luật dân quân tự vệ: chế độ phụ cấp, trợ cấp ngày công lao động. (Kinh phí tăng thêm thực hiện Pháp lệnh dự bị động viên: lương, chi trả trợ cấp gia đình được tính nhu cầu cải cách tiền lương kỳ sau khi có Quyết định giao nhiệm vụ động viên của UBND tỉnh);
- Kinh phí tăng thêm của người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến dưới 80 tuổi và đảng viên dưới 75 tuổi được tăng huy hiệu 40 năm tuổi đảng theo Quyết định 288/2014/QĐ-UBND ngày 26.6.2014;
- Chênh lệch kinh phí giữa mức khoán quỹ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Quyết định số 285/2014/QĐ- UBND ngày 26.6.2014;
- Kinh phí chi cho đội công tác xã hội tình nguyện;
- Kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 09/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015; kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
6. Mẫu biểu xây dựng dự toán
6.1. Các đơn vị dự toán
- Các biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23.6.2003 của Bộ Tài chính; các biểu mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17.01.2006 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ; các biểu mẫu quy định tại Thông tư tịch số 71/2006/TT-BTC ngày 09.8.2006 của Liên Bộ Tài chính.
- Báo cáo nguồn và nhu cầu cải cách tiền lương theo biểu số 01, 01a đính kèm công văn này.
6.2. Ngân sách huyện
- Các biểu mẫu theo các mẫu biểu quy định tại phụ lục 06 Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23.6.2003 của Bộ Tài chính, gồm các biểu: 02, 04, 05, 08, 09, 11, 12, 17, 18, 20, 21, 22, 24, 26, 28, 34;
- Các biểu mẫu theo các mẫu biểu quy định tại Thông tư 102/2015/TT- BTC ngày 27.6.2014 của Bộ Tài chính, gồm các biểu: 01, 03, 09, 10, 12, 13;
- Báo cáo nguồn và nhu cầu cải cách tiền lương, nhu cầu kinh phí hỗ trợ hạ tầng nông thôn, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp theo các mẫu biểu đính kèm công văn này.
1. Căn cứ số kiểm tra đã được thông báo, các quy định, các văn bản hướng dẫn về lập dự toán của Trung ương và hướng dẫn này, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức xây dựng, tổng hợp, gửi dự toán về Sở Tài chính chậm nhất ngày 30.9.2015.
2. Về thảo luận dự toán ngân sách năm 2015
- Sở Tài chính sẽ mời các đơn vị dự toán thuộc tỉnh thảo luận, mời Phòng Tài chính các huyện, thành phố, thị xã làm việc về dự toán ngân sách, thời gian dự kiến trong tháng 10.2015;
- Thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 kéo dài đến hết năm 2016, do vậy UBND các huyện, thành phố, thị xã có yêu cầu thảo luận dự toán, đề nghị làm văn bản gửi Sở Tài chính trước ngày 15.9.2015;
Đề nghị các đơn vị dự toán, Phòng Tài chính các huyện, thành phố, thị xã xây dựng dự toán theo đúng mẫu biểu đã hướng dẫn tại điểm 6 - phần II và các tài liệu đánh giá, thuyết minh, giải trình theo các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính và hướng dẫn này./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.