ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3833/HD-GDĐT-VP |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Hướng dẫn số 29/HD-HĐXCNSKCTP ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp Thành phố về việc xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học phục vụ công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nội dung về việc xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài khoa học phục vụ công tác thi đua, khen thưởng như sau:
1. Sáng kiến: là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ ba tiêu chí:
- Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
- Đã được áp dụng tại đơn vị cơ sở đó;
- Sáng kiến mang lại lợi ích thiết thực.
2. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến:
- Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày đăng ký xét công nhận sáng kiến (đầu năm học), hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
• Không trùng với nội dung của giải pháp trong đăng ký sáng kiến nộp trước;
• Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
• Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
• Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
- Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế hoặc lợi ích xã hội (ví dụ: áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả cao nhất với lượng thời gian và sức lực ít nhất, chi phí tiết kiệm nhất; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật, nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, nâng cao chất lượng giảng dạy đào tạo hướng nghiệp ... cho học sinh, sinh viên, nâng cao hiệu quả hoạt động, phong trào…).
3. Các giải pháp xét công nhận sáng kiến tại đơn vị cơ sở:
- Giải pháp kỹ thuật: là các cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ hay một vấn đề xác định, bao gồm:
• Các sản phẩm dưới dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mô hình - đồ dùng dạy học); chất liệu (ví dụ: vật liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); ...
• Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình dự bảo, kiểm tra, xử lý,...)
- Giải pháp quản lý: là các cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
• Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);
• Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.
- Giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp (chuyên môn): bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
• Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
• Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;
• Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện, bồi dưỡng; ...
- Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: là các phương pháp, biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn (ví dụ: ứng dụng một phần mềm mới trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá xếp loại học sinh...).
II. Công nhận sáng kiến và đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến các đơn vị trực thuộc tổ chức xét sáng kiến cho các cá nhân thuộc đơn vị, tổng hợp kết quả báo cáo Hội đồng sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. Sáng kiến trước khi được đề nghị đánh giá và công nhận phạm vi ảnh hưởng ở các cấp phải được đơn vị cơ sở công nhận và được cấp giấy chứng nhận.
2. Hội đồng sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cho các cá nhân thuộc các phòng ban Sở, các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo (các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học mà cấp học cao nhất là THPT, trường mầm non trực thuộc, trung tâm giáo dục thường xuyên trực thuộc, các trường cao đẳng - trung cấp công lập, các đơn vị trực thuộc).
3. Các sáng kiến sao chép của tác giả khác sẽ không được xem xét đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng. Sáng kiến đã được đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng nhưng bị phát hiện có sự sao chép nội dung hoặc bị phát hiện là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác thì Hội đồng sẽ quyết định hủy bỏ kết quả đã đánh giá.
4. Trình tự xét công nhận sáng kiến tại đơn vị cơ sở
Bước 1: Đăng ký xét sáng kiến:
- Đầu năm học, các đơn vị cơ sở tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thuộc đơn vị đăng ký tên sáng kiến cùng với việc đăng ký thi đua (thay cho việc viết đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo hướng dẫn số 29/HD-HĐXCNSKCTP. Tham khảo Phụ lục 1).
- Việc tổ chức chấm, xét duyệt sáng kiến được thực hiện theo kế hoạch riêng của từng đơn vị.
- Để việc đánh giá phân loại sáng kiến khách quan, công bằng; các đơn vị cần đảm bảo chặt chẽ quy trình chấm, xét duyệt như: công khai thang điểm, phiếu chấm, họp bàn thống nhất cách chấm (bảo đảm mỗi sáng kiến có 02 giám khảo chấm, đánh giá độc lập. Điểm số là điểm trung bình cộng của 02 giám khảo).
- Giám khảo phải là những cá nhân có tên trong Hội đồng sáng kiến được người đứng đầu đơn vị cơ sở quyết định thành lập.
Bước 2: Thành lập Hội đồng sáng kiến tại đơn vị cơ sở
- Người đứng đầu đơn vị cơ sở ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến của đơn vị theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ Sáng kiến và Điều 8 Thông tư 18 gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký và các thành viên.
- Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng.
- Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến
• Đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến (tham khảo Phụ lục 4);
• Tham vấn cho người đứng đầu đơn vị cơ sở về ảnh hưởng của các sáng kiến đã được công nhận được đưa vào áp dụng để phục vụ cho công tác thi đua khen thưởng;
• Xem xét ảnh hưởng của sáng kiến ngoài phạm vi đơn vị cơ sở.
Bước 3: Công nhận sáng kiến tại đơn vị cơ sở và xem xét ảnh hưởng của sáng kiến ngoài phạm vi đơn vị cơ sở
- Hội đồng sáng kiến tại đơn vị cơ sở đánh giá sáng kiến theo ba tiêu chí sau:
• Tính mới (tại phạm vi cơ sở);
• Đã được áp dụng hoặc dùng thử tại cơ sở đó;
• Mang lại lợi ích thiết thực.
- Xem xét phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ngoài đơn vị cơ sở theo các tài liệu sau:
• Các chứng cứ chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra bên ngoài;
• Các thuyết minh của tác giả về phạm vi ảnh hưởng.
- Thông báo kết quả xét công nhận sáng kiến tại đơn vị cơ sở và đề xuất người đứng đầu đơn vị cơ sở cấp Giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến đối với các sáng kiến được công nhận (trong đó ghi nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến);
Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông tin sau đây:
• Tên cơ sở công nhận sáng kiến;
• Tên sáng kiến được công nhận;
• Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến;
• Tóm tắt nội dung sáng kiến; lợi ích thiết thực mà sáng kiến mang lại;
• Những thông tin thích hợp khác do cơ sở công nhận sáng kiến quyết định.
• Phạm vi ảnh hưởng (Khẳng định phạm vi ảnh hưởng tại đơn vị cơ sở và đề xuất phạm vi ảnh hưởng ngoài đơn vị cơ sở nếu có)
- Bộ phận quản lý hoạt động sáng kiến tại đơn vị cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả xét công nhận sáng kiến tại đơn vị cơ sở cho Hội đồng xét thi đua, khen thưởng của đơn vị cơ sở.
Lưu ý:
Đơn vị cơ sở bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo; các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học; các trung tâm giáo dục thường xuyên, các đơn vị trực thuộc Sở; các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập.
v Xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
1. Thẩm quyền xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến ngoài đơn vị cơ sở
- Hội đồng sáng kiến cấp Sở có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Cấp độ 1).
- Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố có trách nhiệm giúp lãnh đạo Thành phố xem xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến (Cấp độ 2 và 3).
Bước 1: Thành lập Hội đồng sáng kiến cấp Sở
- Người đứng đầu đơn vị cấp Sở thành lập Hội đồng sáng kiến gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;
- Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến cấp Sở:
• Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến thuộc cấp độ 1;
• Trình người đứng đầu ra quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến thuộc cấp độ 1 và đề xuất Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố xem xét phạm vi ảnh hưởng thuộc cấp độ 2 và 3.
Bước 2: Xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của các các sáng kiến
Hội đồng sáng kiến cấp Sở xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến theo hồ sơ do các đơn vị cơ sở gửi đến, dựa vào các tài liệu sau:
- Các chứng cứ chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ngoài phạm vi đơn vị cơ sở;
- Hoặc các thuyết minh của tác giả, đồng tác giả về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ngoài đơn vị cơ sở.
Bước 3: Trình người đứng đầu ban hành quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến thuộc cấp độ 1 và đề xuất Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố xem xét ảnh hưởng thuộc cấp độ 2 và 3.
3. Xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp thành phố và ngoài thành phố
- Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố do Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực) thành lập Hội đồng đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp thành phố
- Hồ sơ đề nghị xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp thành phố do Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện gửi về Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố.
- Các trường hợp được đặc cách thay thế cho sáng kiến bao gồm:
• Các giải pháp kỹ thuật đạt giải Nhất, Nhì, Ba trong các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo do Thành phố hoặc Trung ương tổ chức;
• Các giải pháp, sáng kiến được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố tặng Bằng khen “Sáng kiến, sáng tạo”;
• Các Giải thưởng khác do các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể thuộc Thành phố tổ chức sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể;
• Các sáng kiến được xem xét đặc cách theo quy định riêng của các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ.
Các trường hợp được đặc cách nêu trên không phải qua bước đánh giá mà trình Chủ tịch Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố ban hành quyết định công nhận để làm cơ sở đề xuất danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
- Riêng đối với các sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng ngoài thành phố, Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố sẽ chuyển danh sách cho Ban Thi đua Khen thưởng Thành phố xem xét trình lãnh đạo thành phố hiệp y để đơn vị cơ sở chuyển hồ sơ xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp toàn quốc, hoặc đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước.
Bước 1: Hội đồng xét thi đua, khen thưởng của đơn vị cơ sở căn cứ vào kết quả ghi nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do Hội đồng sáng kiến cơ sở đã xem xét để tuyển chọn và đề nghị các danh hiệu thi đua khen thưởng theo các cấp độ sau:
- Cấp độ 1: Nếu sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng ở cấp sở, ngành, quận, huyện thì được sử dụng làm căn cứ đề nghị xét công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc đề nghị tặng Bằng khen của Ủy ban Nhân dân Thành phố hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Cấp độ 2: Nếu sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng ở cấp toàn thành phố thì được sử dụng làm căn cứ đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp thành phố, đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba, hạng nhì của Chủ tịch nước;
- Cấp độ 3: Nếu sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng ngoài phạm vi thành phố, thì được sử dụng làm căn cứ đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp toàn quốc, đề nghị tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhất của Chủ tịch nước.
Bước 2: Lập danh sách các sáng kiến đã tuyển chọn và gửi hồ sơ đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến ngoài đơn vị cơ sở
- Đơn vị cơ sở lập danh sách các sáng kiến đã được tuyển chọn và gửi hồ sơ đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến đến Hội đồng sáng kiến cấp sở, ngành, quận, huyện.
- Hồ sơ đề nghị bao gồm:
• Tờ trình đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến;
• Danh sách các sáng kiến, đề tài khoa học đề nghị đánh giá phạm vi ảnh hưởng (Phụ lục 5);
• Giấy chứng nhận sáng kiến cho mỗi sáng kiến thuộc danh sách nêu trên (Mẫu Giấy chứng nhận theo mẫu 1.14 của Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ và đảm bảo đủ nội dung theo Bước 3 của phần Trình tự xét công nhận sáng kiến tại đơn vị cơ sở);
• Quyết định công nhận sáng kiến cho danh sách nêu trên (Mẫu Quyết định theo mẫu 1.2 của Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ);
• Phiếu đánh giá cho mỗi sáng kiến (Phụ lục 4);
• Bản mô tả nội dung cơ bản của sáng kiến (Phụ lục 2);
• Các chứng cứ, thuyết minh của tác giả về phạm vi ảnh hưởng (nếu có)
1. Đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học
Nguyên tắc và tiêu chí đánh giá:
- Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở xem xét, công nhận.
- Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
- Đề tài nghiên cứu khoa học có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng ở cấp nào thì được làm căn cứ để xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ở cấp đó.
- Đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng được đánh giá trên hai tiêu chí:
o Đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên,
o Đã được áp dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xem xét, đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài khoa học cấp cơ sở bao gồm:
- Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học (bản sao).
- Quyết định hoặc biên bản nghiệm thu đề tài (bản sao).
- Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nếu là đề tài có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, do Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ cấp.
- Các bằng chứng chứng minh đề tài đã được áp dụng trong thực tiễn qua các hình thức như hợp đồng chuyển giao, xác nhận của tổ chức ứng dụng đề tài, kỷ yếu hội thảo, hội nghị khoa học....
Bước 2: Đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài dựa trên các tiêu chí đã nêu trong phần 1 ở trên.
Bước 3: Ban hành Quyết định công nhận đề tài khoa học có phạm vi ảnh hưởng cấp cơ sở và gửi báo cáo, đề xuất đề tài khoa học có phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng cấp thành phố (tham khảo Phụ lục III) cho Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố.
3. Trình tự đánh giá phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của đề tài khoa học cấp thành phố và toàn quốc (theo Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ): Do Sở GD&ĐT thực hiện, gửi đến cơ quan thường trực của Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp thành phố (là Sở Khoa học và Công nghệ)
Chủ tịch Hội đồng xét công nhận Sáng kiến cấp thành phố ban hành quyết định công nhận dựa trên kết quả nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội đồng xét công nhận Sáng kiến cấp thành phố đối với các đề tài khoa học được đề xuất, xin ý kiến.
Lưu ý: 01 sáng kiến hoặc 01 đề tài nghiên cứu khoa học chỉ được xem xét đề nghị xét tặng 01 danh hiệu chiến sĩ thi đua hoặc 01 hình thức khen thưởng theo quy định (Trích Khoản 4, Điều 40 Quy định ban hành kèm theo QĐ số 24/2018/QĐ-UBND)
1. Các đơn vị cơ sở có trách nhiệm phổ biến Hướng dẫn này đến toàn thể công chức, viên chức, cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị mình.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có nội dung nào chưa rõ, cần được hướng dẫn cụ thể thì liên hệ với bộ phận thi đua của Sở GD&ĐT để được hướng dẫn thêm.
3. Việc xét sáng kiến của các đơn vị cơ sở trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc quận, huyện: thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến quận, huyện.
4. Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ hướng dẫn số 407/HD-GDĐT-VP ngày 15/02/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về việc xét sáng kiến phục vụ công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo.
5. Hồ sơ đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng cấp ngành (để xét CSTĐ cấp cơ sở, Bằng khen thành phố, Bằng khen Thủ tướng), cấp thành phố và ngoài thành phố (để xét CSTĐ cấp thành phố, cấp toàn quốc, Huân chương Lao động...) nộp về cho bộ phận Thi đua Sở GD&ĐT vào cuối tháng 3 hàng năm.
6. Các phụ lục, biểu mẫu: Xem phụ lục, biểu mẫu đính kèm.
Đề nghị lãnh đạo các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai tốt để hoạt động này thực sự có hiệu quả, thiết thực góp phần tích cực vào phong trào thi đua chung của toàn ngành và của thành phố./.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
|
|
TÊN SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Năm học 20.... - 20....
Stt |
Họ và tên |
Chức vụ |
Tên sáng kiến |
Đăng ký xét |
|
|
|
|
|
Danh hiệu thi đua |
Hình thức khen thưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG |
SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
|
BẢN MÔ TẢ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SÁNG KIẾN
Tên Sáng kiến: ……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Tên người viết sáng kiến: ………………………………………………………………………..
Chức vụ: ……………………………………………………………………………………………
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………
1. Thực trạng: (Các vấn đề tồn tại trước khi thực hiện sáng kiến, có thể là các khó khăn, bất cập, hạn chế, nhu cầu công việc mới phát sinh...)
2. Nội dung sáng kiến: (Các giải pháp cụ thể để giải quyết thực trạng nêu trên):
3. Hiệu quả mang lại: (Sau khi áp dụng các giải pháp nêu trên đã mang lại hiệu quả như sau: ...)
Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến:
□ Chỉ có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng.
□ Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi sở, ngành theo chứng cứ đính kèm.
□ Đã phục vụ rộng rãi người dân trên địa bàn Thành phố, hoặc đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn Thành phố theo chứng cứ đính kèm.
□ Đã phục vụ rộng rãi người dân tại Việt Nam, hoặc đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ đính kèm.
Bộ phận/Đơn vị áp dụng |
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm |
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
1. Về nội dung: 90 điểm
a. Tính mới: 30 điểm
- Trên cơ sở kinh nghiệm trong công tác quản lý, giảng dạy, giáo dục... phát hiện và xây dựng được nội dung, phương pháp mới, có tính đột phá, phù hợp và nâng cao được hiệu quả, chất lượng trong quá trình thực hiện công tác của mình
b. Tính khoa học: 10 điểm.
- Có luận đề: Đặt vấn đề gọn, rõ ràng (giới thiệu được khái quát thực trạng, mục đích ý nghĩa cần đạt, những giới hạn cần có...)
- Có luận điểm: Những biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể
- Có luận cứ khoa học, xác thực: thông qua các phương pháp hoạt động thực tế
- Có luận chứng: những minh chứng cụ thể (số liệu, hình ảnh...) để thuyết phục được người đọc.
- Toàn bộ nội dung được trình bày hợp lý, có quan hệ chặt chẽ giữa các vấn đề được nêu, có sử dụng các phương pháp để phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát được mục tiêu, vấn đề nêu ra; phù hợp với quy luật, với xu thế chung, không phải là ngẫu nhiên.
c. Tính ứng dụng thực tiễn, phạm vi ảnh hưởng: 20 điểm.
- Đã được áp dụng tại đơn vị cơ sở.
- Mang tính khả thi, có khả năng ứng dụng đại trà, được các CB-GV-NV trong đơn vị, trong ngành vận dụng vào công việc của mình đạt kết quả cao.
d. Tính hiệu quả: 30 điểm
- Đem lại hiệu quả trong công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục; trong việc tiếp nhận tri thức khoa học hay hình thành kỹ năng thực hành của học sinh. Áp dụng trong thực tế đạt được hiệu quả cao nhất, với lượng thời gian và sức lực được sử dụng ít nhất, tiết kiệm nhất; mang lại lợi ích kinh tế (mức độ làm lợi bằng tiền - nếu tính được) hoặc lợi ích xã hội.
2. Về hình thức: 10 điểm
- Trình bày nội dung theo bố cục đã nêu trên, từ ngữ và ngữ pháp được sử dụng chính xác, khoa học; các kiến thức được hệ thống hóa một cách chặt chẽ phù hợp với đổi mới giáo dục hiện nay.
- Sáng kiến được soạn thảo và in trên máy vi tính, trang trí khoa học, đóng bìa đẹp. Bìa sáng kiến kinh nghiệm phải được ghi rõ ràng theo trật tự sau: tên cơ quan chủ quản, tên đơn vị, tổ, phòng (khoa); tên sáng kiến; tên tác giả; chức danh; năm thực hiện.
3. Xếp loại:
- Mồi sáng kiến sẽ có 02 giám khảo chấm, đánh giá độc lập. Điểm số là điểm trung bình cộng của 02 giám khảo. Kết quả sáng kiến được đánh giá theo thang điểm quy định.
- Xếp loại:
Điểm |
Xếp loại |
Phạm vi ảnh hưởng |
Đề xuất công nhận phạm vi ảnh hưởng ngoài đơn vị cơ sở |
91 - 100 |
Xuất sắc |
Đơn vị cơ sở |
Thành phố hoặc ngoài thành phố |
81 - dưới 91 |
Tốt |
Đơn vị cơ sở |
Cấp ngành |
65 - dưới 81 |
Khá |
Đơn vị cơ sở |
|
50 - dưới 65 |
Đạt yêu cầu |
Đơn vị cơ sở |
|
dưới 50 điểm |
Không đạt yêu cầu |
|
|
TÊN
ĐƠN VỊ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng … năm.... |
Tên sáng kiến: ………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tên tác giả sáng kiến: ………………………………………………………………………………
Chức vụ: ………………………………………………………………………………………………
Tên Thành viên Hội đồng chấm, đánh giá: ………………………………………………………
Điểm chấm:
Mục |
Nhận xét đề tài |
Điểm Quy định |
Điểm đạt |
I. Nội dung |
90đ |
|
|
a. |
Tính mới: ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
30 |
|
b. |
Tính khoa học: ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
10 |
|
c. |
Tính thực tiễn, phạm vi áp dụng: ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
20 |
|
d. |
Tính hiệu quả: ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
30 |
|
II. Hình thức |
10đ |
|
|
|
……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… |
10 |
|
TỔNG CỘNG |
100 |
|
Nhận xét của người đánh giá: (căn cứ vào thuyết minh, bằng chứng, tài liệu nộp kèm theo sáng kiến)
1. Tính mới trong phạm vi đơn vị: |
Có □ |
Không □ |
2. Đã được áp dụng/áp dụng thử tại đơn vị: |
Có □ |
Không □ |
3. Hiệu quả mang lại: |
Có □ |
Không □ |
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Phạm vi áp dụng mở rộng:
a) Được áp dụng trong phạm vi cấp cấp sở, ngành, quận, huyện: |
Có □ |
Không □ |
b) Được áp dụng ở phạm vi Thành phố: |
Có □ |
Không □ |
c) Được áp dụng ở phạm vi ngoài Thành phố: |
Có □ |
Không □ |
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày ... tháng .... năm ... |
SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm … |
DANH SÁCH SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI KHOA HỌC
ĐỀ NGHỊ ĐÁNH GIÁ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo
I. Danh sách sáng kiến được công nhận tại … (tên đơn vị) … năm học …………:
Stt |
Tên Sáng kiến |
Tác giả |
Giấy Chứng nhận SK số |
Tóm tắt sáng kiến, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng |
01 |
|
|
|
|
02 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
II. Danh sách sáng kiến đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng:
Trong những sáng kiến được công nhận tại phần I, các sáng kiến sau đây được đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng mở rộng ở các cấp
Stt |
Tên sáng kiến |
Tác giả |
Tóm tắt sáng kiến, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng (toàn ngành, toàn thành phố, toàn quốc) |
1 |
|
|
1. Tóm tắt sáng kiến: 2. Hiệu quả: 3. Phạm vi ảnh hưởng: (chọn câu mẫu phù hợp) - Toàn ngành. - Toàn thành phố. - Toàn quốc. |
2 |
|
|
|
... |
|
|
|
III. Danh sách đề tài khoa học đã nghiệm thu và áp dụng đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng
Stt |
Tên đề tài |
Tác giả |
Phạm
vi ảnh hưởng |
01 |
|
|
Toàn ngành/toàn thành phố/toàn quốc |
02 |
|
|
|
... |
|
|
|
|
THỦ
TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.