VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/HD-VKSTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018 |
Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá chính xác các trường hợp đình chỉ do không phạm tội (trừ các trường hợp đình chỉ theo khoản 2 Điều 155 và khoản 7 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự) và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự, bảo đảm việc đình chỉ vụ án, bị can có căn cứ, đúng pháp luật, tránh oan, sai; bỏ lọt tội phạm hoặc ra quyết định đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự nhằm né tránh trách nhiệm bồi thường, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn và yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, các Vụ Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử (sau đây viết tắt là các Vụ nghiệp vụ) thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện như sau:
I. YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
1. Không để xảy ra việc đình chỉ do không phạm tội, hạn chế thấp nhất việc đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự.
2. Bảo đảm việc đình chỉ có căn cứ, đúng quy định của pháp luật; nội dung quyết định đình chỉ phải nêu rõ lý do, căn cứ đình chỉ, việc xử lý biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ, việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
3. Có biện pháp khắc phục ngay các trường hợp đình chỉ không có căn cứ, không đúng quy định của pháp luật; thực hiện phục hồi vụ án, bị can nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự để xử lý vụ án, bị can đúng quy định của pháp luật.
4. Làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của Lãnh đạo, Kiểm sát viên và các cá nhân có liên quan để xảy ra các trường hợp đình chỉ do không phạm tội; đình chỉ không có căn cứ, trái pháp luật, để có biện pháp xử lý theo đúng chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Quản lý chặt chẽ, đầy đủ, chính xác vụ án, bị can đình chỉ; chấp hành nghiêm về chế độ thống kê, báo cáo các vụ án, bị can đình chỉ bảo đảm số liệu, nội dung báo cáo phải đầy đủ, chính xác, đúng yêu cầu theo Quy chế, Quy định của Ngành và Hướng dẫn này.
6. Thụ lý giải quyết ngay yêu cầu bồi thường đối với các trường hợp đình chỉ do không phạm tội thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
II. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
- Quản lý và kiểm sát chặt chẽ tính có căn cứ, hợp pháp đối với các vụ án, bị can đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra cùng cấp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp huyện.
- Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp huyện.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
- Quản lý và kiểm sát chặt chẽ tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra cùng cấp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp tỉnh.
- Quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp huyện và Cơ quan điều tra cấp huyện.
- Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp tỉnh và hướng dẫn Viện kiểm sát cấp huyện trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Vụ nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Quản lý và kiểm sát chặt chẽ tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra cùng cấp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tính có căn cứ đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Vụ nghiệp vụ.
- Quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp tỉnh và Cơ quan điều tra cấp tỉnh theo loại án mà các Vụ nghiệp vụ có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra. Khi cần thiết có thể kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp huyện và Cơ quan điều tra cấp huyện.
- Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Kiểm sát việc đình chỉ của Cơ quan điều tra
Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát các cấp phải thực hiện đầy đủ các biện pháp theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, quy chế nghiệp vụ của ngành, quy chế phối hợp liên ngành (nếu có) để xác định việc cơ quan điều tra sẽ đình chỉ vụ án, bị can là có căn cứ hay không.
Sau khi nhận được quyết định đình chỉ điều tra vụ án, bị can của Cơ quan điều tra cùng hồ sơ vụ án, thì Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và Vụ nghiệp vụ (sau đây viết tắt là các đơn vị) phải cập nhật ngay vào sổ để quản lý, theo dõi. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ cùng hồ sơ vụ án, Lãnh đạo các đơn vị phải chỉ đạo và Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra phải kiểm sát tính có căn cứ, hợp pháp của quyết định đình chỉ điều tra. Kiểm sát viên phải có báo cáo, đề xuất bằng văn bản gửi Lãnh đạo đơn vị. Báo cáo, đề xuất của Kiểm sát viên phải nêu rõ: Nhân thân người bị khởi tố, nội dung vụ án, căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; căn cứ, lý do đình chỉ vụ án, bị can, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và quan điểm xử lý. Thủ trưởng đơn vị phải có ý kiến chỉ đạo và quyết định về các nội dung do Kiểm sát viên đề xuất. Nếu thấy quyết định của Cơ quan điều tra có căn cứ, hợp pháp thì ra văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền và thực hiện ngay các nội dung quản lý, kiểm tra, báo cáo đánh giá. Nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ và trái pháp luật, thì Thủ trưởng đơn vị ra quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra theo quy định tại Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trong giai đoạn truy tố, nếu có căn cứ để đình chỉ vụ án, bị can, thì Kiểm sát viên báo cáo, đề xuất quan điểm xử lý bằng văn bản gửi Lãnh đạo đơn vị (nội dung báo cáo như mục 1 phần III của Hướng dẫn này). Thủ trưởng đơn vị phải đưa ra tập thể lãnh đạo để thảo luận, đánh giá căn cứ, lý do của việc đình chỉ. Viện trưởng Viện kiểm sát đang thụ lý giải quyết vụ án là người quyết định việc đình chỉ vụ án, bị can. Trường hợp vụ án, bị can có khó khăn, phức tạp, nhạy cảm thì phải báo cáo xin ý kiến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trước khi quyết định việc đình chỉ. Sau khi ban hành quyết định đình chỉ phải thực hiện việc đánh giá và kiểm điểm trách nhiệm của Lãnh đạo, Kiểm sát viên trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án, bị can; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo án đình chỉ theo quy định.
Các quyết định đình chỉ vụ án, bị can của Viện kiểm sát phải có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự và đúng theo mẫu văn bản tố tụng, ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-VKSTC ngày 09/01/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Việc kiểm tra, đánh giá của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới
3.1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra (trường hợp Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ) hoặc Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ, thì Viện kiểm sát cấp huyện phải gửi báo cáo đến Viện kiểm sát cấp tỉnh; Viện kiểm sát cấp tỉnh phải gửi báo cáo đến các Vụ nghiệp vụ trực tiếp quản lý và đồng thời gửi Vụ 3; các Vụ nghiệp vụ phải gửi báo cáo đến Vụ 3 để theo dõi và tổng hợp.
Báo cáo việc đình chỉ đối với vụ án, bị can gồm các nội dung như mục 1 phần III của Hướng dẫn này; ngoài ra còn phải nêu rõ quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo đơn vị đối với việc đình chỉ vụ án, bị can của Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cấp mình, việc kiểm điểm trách nhiệm đối với Lãnh đạo, Kiểm sát viên và các cá nhân có liên quan để xảy ra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không có căn cứ.
Kèm theo báo cáo là các tài liệu:
- Các quyết định về khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; Báo cáo đề xuất phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can và áp dụng biện pháp ngăn chặn; Bản kết luận điều tra, kết luận điều tra bổ sung (nếu có); Bản cáo trạng; các quyết định đình chỉ điều tra vụ án, bị can, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tài liệu làm căn cứ đình chỉ vụ án, bị can; Văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra và kết luận kiểm tra (nếu có).
- Trường hợp có yêu cầu của Viện kiểm sát cấp trên thì Viện kiểm sát cấp dưới phải sao, gửi toàn bộ hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát cấp trên kiểm tra, đánh giá.
3.2. Viện kiểm sát cấp trên phải mở sổ theo dõi, quản lý án đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh; 15 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kể từ ngày nhận được báo cáo, tài liệu của Viện kiểm sát cấp dưới, Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên phải chỉ đạo thực hiện các biện pháp kiểm tra và có Kết luận kiểm tra, đánh giá việc đình chỉ. Trong trường hợp vụ án phức tạp, thời hạn kiểm tra, đánh giá của Viện kiểm sát cấp trên đối với Viện kiểm sát cấp dưới có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày làm việc đối với Viện kiểm sát cấp tỉnh, 30 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, kể từ ngày nhận được báo cáo và các tài liệu có liên quan hoặc hồ sơ vụ án của Viện kiểm sát cấp dưới.
Kết luận kiểm tra, đánh giá tính có căn cứ, hợp pháp của quyết định đình chỉ vụ án, bị can của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới được thực hiện như sau:
- Nếu đồng ý với quyết định đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ban hành Kết luận kiểm tra, Viện kiểm sát cấp trên phải gửi Kết luận kiểm tra và trả lại hồ sơ cho Viện kiểm sát cấp dưới.
- Nếu quyết định đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp dưới không có căn cứ hoặc trái pháp luật thì Viện kiểm sát cấp trên ban hành Kết luận nêu rõ những vi phạm của việc đình chỉ, những vấn đề cần khắc phục và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định hủy bỏ hoặc yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới ra quyết định hủy bỏ quyết định đình chỉ.
3.3. Khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Vụ nghiệp vụ có thể trực tiếp kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp huyện đình chỉ. Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo tiểu mục 3.1 và 3.2 mục 3 phần III của Hướng dẫn này.
3.4. Đối với vụ án, bị can đình chỉ không có căn cứ, trái pháp luật hoặc vụ án, bị can đã đình chỉ nhưng có khiếu nại, tố cáo, kêu oan hoặc dư luận xã hội, báo chí quan tâm hoặc phát hiện Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo không đúng, không đầy đủ, thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các Vụ nghiệp vụ, theo thẩm quyền phải trực tiếp kiểm tra đánh giá hoặc phối hợp với Thanh tra để tiến hành thanh tra đột xuất, làm rõ trách nhiệm của Lãnh đạo, Kiểm sát viên để có biện pháp xử lý phù hợp.
4. Về giải quyết các yêu cầu bồi thường
Sau khi tiến hành các hoạt động kiểm sát, kiểm tra, đánh giá các trường hợp đình chỉ mà xác định có trường hợp oan, sai và có yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát thì các đơn vị phải thụ lý ngay để giải quyết theo đúng quy định.
Định kỳ hằng tháng, 06 tháng, 12 tháng (báo cáo tổng kết công tác năm) và thời điểm xây dựng báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội, Viện kiểm sát cấp huyện phải có báo cáo gửi Viện kiểm sát cấp tỉnh, Viện kiểm sát cấp tỉnh phải có báo cáo tổng hợp các trường hợp đình do không phạm tội và đình chỉ theo Điều 29 Bộ luật Hình sự gửi về các Vụ nghiệp vụ có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, đánh giá theo từng loại án; đồng thời, gửi Vụ 3 để đối chiếu, kiểm tra và tổng hợp chung. Trường hợp trong kỳ báo cáo không có trường hợp đình chỉ nào phát sinh cũng phải gửi báo cáo để khẳng định chắc chắn về số liệu. Các Vụ nghiệp vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả của các trường hợp đình chỉ của Vụ mình, của Viện kiểm sát cấp dưới và gửi về Vụ 3 để tổng hợp chung. Cụ thể như sau:
1.1. Thời điểm lấy số liệu báo cáo, thống kê
Báo cáo tháng (từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng báo cáo); Báo cáo sơ kết công tác 06 tháng đầu năm (từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 5 của năm báo cáo); Báo cáo tổng kết công tác năm (từ ngày 01 tháng 12 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo).
Báo cáo xây dựng báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại các kỳ họp Quốc hội: Báo cáo 06 tháng (từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 của năm báo cáo); Báo cáo 10 tháng (từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo); Báo cáo 12 tháng (từ ngày 01 tháng 10 của năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo).
1.2. Thời điểm gửi báo cáo, thống kê
- Báo cáo, thống kê của Viện kiểm sát cấp huyện gửi về Viện kiểm sát cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; Báo cáo của Viện kiểm sát cấp tỉnh gửi về Vụ nghiệp vụ và Vụ 3 trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo; Báo cáo của Vụ nghiệp vụ gửi về Vụ 3 trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
- Vụ 3 thống kê, tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo gửi Văn phòng và Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
1.3. Nội dung báo cáo định kỳ
- Báo cáo của Viện kiểm sát cấp huyện phải nêu rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình các vụ án, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra cùng cấp và của Viện kiểm sát cấp mình, có so sánh với cùng kỳ; căn cứ, lý do của việc đình chỉ; quan điểm của Viện kiểm sát cấp huyện về việc đình chỉ đúng hay sai? Việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không đúng, đã kiểm điểm hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Có tiếp nhận và giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
- Báo cáo của Viện kiểm sát cấp tỉnh phải nêu rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình các vụ án, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra cùng cấp, của Viện kiểm sát cấp mình, có so sánh với cùng kỳ; căn cứ, lý do của việc đình chỉ; quan điểm của Viện kiểm sát cấp tỉnh về việc đình chỉ đúng hay sai? Việc làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không đúng, đã kiểm điểm hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Phân tích làm rõ trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát cấp huyện và Cơ quan điều tra cấp huyện: Đã kiểm tra, đánh giá chưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện và khắc phục vi phạm? Có tiếp nhận giải quyết hay hướng dẫn Viện kiểm sát cấp huyện trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
- Báo cáo của Vụ nghiệp vụ phải phải nêu rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình các vụ án, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra cùng cấp, của Vụ mình theo từng loại án được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công theo dõi, quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, có so sánh với cùng kỳ; căn cứ, lý do của việc đình chỉ; quan điểm của Vụ nghiệp vụ về việc đình chỉ đúng hay sai? Việc kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không đúng đã thực hiện hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Phân tích làm rõ trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện (trong trường hợp cần thiết); đã kiểm tra, đánh giá chưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện và khắc phục vi phạm? Có tiếp nhận giải quyết hay hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
- Báo cáo tổng hợp của Vụ 3 phải thể hiện rõ số liệu, đánh giá chính xác tình hình đình chỉ các vụ án, bị can của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát các cấp; phân tích số liệu, so sánh với cùng kỳ; nêu rõ các trường hợp đình chỉ vụ án, bị can, căn cứ, lý do của việc đình chỉ; kết quả đình chỉ đúng hay sai/tổng số vụ án, bị can đình chỉ; việc kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ do không phạm tội, đình chỉ không đúng đã thực hiện hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Phân tích làm rõ trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát các cấp; đã kiểm tra, đánh giá chưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các biện pháp thực hiện và chỉ đạo việc thực hiện khắc phục? Đã tiếp nhận giải quyết bao nhiêu yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết như thế nào? Đánh giá những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, báo cáo thống kê, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất.
Ban hành kèm theo Hướng dẫn này 05 phụ lục thống kê; Đề cương báo cáo việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự, để Viện kiểm sát các cấp thống nhất thực hiện.
Quá trình quản lý, kiểm tra, báo cáo vụ án, bị can đình chỉ, Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và các Vụ nghiệp vụ phải phối hợp chặt chẽ với Phòng Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin để đối chiếu số liệu, bảo đảm thống nhất số liệu giữa báo cáo và số liệu thống kê. Đối với các vụ án, bị can đình chỉ đang tiến hành kiểm sát hoặc đang kiểm tra, đánh giá mà trong thời điểm báo cáo, thì Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh và các Vụ nghiệp vụ vẫn phải báo cáo số liệu; đồng thời, trong báo cáo phải nêu rõ vụ án, bị can đang thực hiện việc kiểm sát, kiểm tra đánh giá nhưng chưa có kết luận và việc kiểm điểm trách nhiệm. Đến kỳ báo cáo sau, không tính số liệu này mà chỉ báo cáo kết quả kiểm sát, kiểm tra, đánh giá đối với các trường hợp đình chỉ của tháng trước.
Theo yêu cầu của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thời điểm lấy số liệu thống kê, báo cáo và thời hạn gửi báo cáo (hoặc thống kê số liệu) có thể sớm hơn hướng dẫn nêu trên.
1. Lãnh đạo các Vụ nghiệp vụ, Viện kiểm sát các cấp tiếp tục quán triệt, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Chỉ thị số 04/CT-VKSTC ngày 10/7/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tăng cường các biện pháp phòng chống oan, sai và nâng cao trách nhiệm trong giải quyết bồi thường thiệt hại cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự.
Các Vụ nghiệp vụ, các Viện kiểm sát cấp tỉnh phải phân công 01 phòng; Viện kiểm sát cấp huyện phải phân công 01 cán bộ, làm đầu mối thực hiện công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự.
2. Cục Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, Phòng Thống kê tội phạm và công nghệ thông tin, có trách nhiệm cung cấp số liệu để đối chiếu với kết quả báo cáo, thống kê của các Vụ nghiệp vụ, của Viện kiểm sát cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Vụ 7) có trách nhiệm hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới, thẩm định hồ sơ, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu bồi thường và đề nghị Cơ quan có thẩm quyền cấp kinh phí bồi thường cho các trường hợp đình chỉ do không phạm tội thuộc trách nhiệm bồi thường của Viện kiểm sát theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước.
4. Viện kiểm sát quân sự Trung ương căn cứ Hướng dẫn này có hướng dẫn về công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự trong hệ thống Viện kiểm sát quân sự. Đồng thời giao cho một đơn vị cấp phòng làm đầu mối thực hiện chế độ báo cáo theo Mục IV của Hướng dẫn này.
5. Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3) có trách nhiệm làm đầu mối, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự trong toàn Ngành. Định kỳ, trước mỗi kỳ họp Quốc hội và cuối năm, tổng hợp kết quả công tác quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ theo Điều 29 Bộ luật Hình sự trên phạm vi toàn quốc, tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội; chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, đánh giá và ban hành thông báo rút kinh nghiệm chung cho Viện kiếm sát nhân dân các cấp.
Yêu cầu các Vụ nghiệp vụ, Viện kiểm sát quân sự các cấp và Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện nghiêm túc Hướng dẫn này; Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quán triệt việc thực hiện Hướng dẫn này đến Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị tổng hợp báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 3) để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 05/HD-VKSTC-V1 ngày 19/01/2015 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.
|
KT. VIỆN TRƯỞNG |
VIỆN
KIỂM SÁT .........(1). |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....../BC-VKS |
..........., ngày ...... tháng ...... năm ......... |
việc đình chỉ do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự
(từ ngày .../.../.... đến ngày .../.../....)
Thực hiện Hướng dẫn số 33/HD-VKSTC ngày 30/11/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác quản lí, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bị can do không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự, (2) tổng hợp báo cáo (1) như sau:
I. TÌNH HÌNH
1. Đình chỉ điều tra do bị can không phạm tội
1.1. Việc đình chỉ của Cơ quan điều tra
- Đánh giá, nêu số vụ án, bị can đình chỉ điều tra và so sánh với cùng kỳ báo cáo (của tháng trước, quí trước hoặc năm trước).
- Nêu rõ số vụ án, bị can theo căn cứ đình chỉ điều tra, tỷ lệ đình chỉ điều tra theo từng căn cứ đình chỉ trên tổng số vụ án, bị can đình chỉ điều tra;
- Phân tích cụ thể các trường hợp Cơ quan điều tra đình chỉ: nội dung vụ án, căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can; đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân người bị khởi tố; căn cứ, lí do đình chỉ vụ án, bị can; việc áp dụng, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lí vật chứng, tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có); các vấn đề khác có liên quan và quan điểm xử lí; quan điểm của Kiểm sát viên khi đề xuất phê chuẩn hoặc không phê chuẩn và với quyết định đình chỉ của cơ quan điều tra, quan điểm của Thủ trưởng đơn vị.
1.2. Việc đình chỉ của Viện kiểm sát
Tổng số Viện kiểm sát… ra quyết định đình chỉ vụ án, bị can và so sánh với cùng kỳ của năm trước.
Phân tích số vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát (Viện kiểm sát cấp huyện, cấp tỉnh, cấp Trung ương) và nêu rõ tên Viện kiểm sát, vụ án, bị can, tội danh đình chỉ (5).
Đánh giá của Viện kiểm sát cấp trên đối với các trường hợp đình chỉ của Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 Bộ luật Hình sự
2.1. Việc đình chỉ của Cơ quan điều tra
Tổng số vụ án, bị can Cơ quan Cảnh sát điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra ….vụ án, …. bị can (tăng giảm so với cùng kỳ), trong đó:
- Cơ quan điều tra cấp huyện đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
- Cơ quan điều tra cấp tỉnh đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
- Cơ quan điều tra cấp Trung ương đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
Về căn cứ đình chỉ điều tra:
Phân tích số bị can đình chỉ theo tội danh khởi tố, căn cứ đình chỉ (khoản 1, 2, 3 Điều 29 BLHS).
Đánh giá của Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên về các trường hợp đình chỉ của Cơ quan điều tra.
1.2. Việc đình chỉ của Viện kiểm sát
Tổng số vụ án, bị can Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ ….vụ án, …. bị can (tăng giảm so với cùng kỳ), trong đó:
- Viện kiểm sát cấp huyện đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
- Viện kiểm sát cấp tỉnh đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
- Viện kiểm sát cấp Trung ương đình chỉ …. bị can, (chiếm …% trên tổng số bị can đình chỉ)
Về căn cứ đình chỉ điều tra:
Phân tích số bị can đình chỉ theo tội danh khởi tố, căn cứ đình chỉ (khoản 1, 2, 3 Điều 29 BLHS).
Đánh giá của Viện kiểm sát cấp trên về các trường hợp đình chỉ của Viện kiểm sát cấp dưới.
3. Việc chấp hành pháp luật và công tác kiểm tra
Đánh giá của Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên: đã đánh giá hay chưa; Nếu chưa đánh giá thì ghi rõ chưa đánh giá và lí do; Nếu đã đánh giá rồi thì ghi rõ số, kí hiệu và ngày tháng năm ban hành văn bản trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát cùng cấp, Kết luận kiểm tra của Viện kiểm sát cấp trên; Quan điểm đánh giá, kết luận: đúng hay không đúng. Việc kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra đình chỉ không đúng, đã kiểm điểm hay chưa? Các biện pháp khắc phục như thế nào? Có tiếp nhận và giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
Báo cáo của Viện kiểm sát cấp trên: ngoài những nội dung trên phải phân tích làm rõ trách nhiệm chỉ đạo, quản lí và kiểm tra, đánh giá đối với các vụ án, bị can đình chỉ của Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra cấp dưới: đã kiểm tra, đánh giá chưa? Kết quả thế nào? Kết luận đúng hay sai? Các vụ án, bị can Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đình chỉ không có căn cứ hoặc bị khiếu nại sau phải hủy bỏ quyết định đình chỉ và phục hồi điều tra, kết quả giải quyết; Các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện và khắc phục vi phạm? Có tiếp nhận giải quyết hay hướng dẫn Viện kiểm sát cấp huyện trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc thẩm quyền hay không?
II. ĐÁNH GIÁ VỀ VIỆC ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN, BỊ CAN DO KHÔNG PHẠM TỘI VÀ ĐÌNH CHỈ MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO ĐIỀU 29 BLHS
1. Ưu điểm:
Đánh giá rõ những ưu điểm của địa phương đơn vị, các biện pháp để hạn chế việc đình chỉ nói chung và đình chỉ do không phạm tội nói riêng, những đơn vị làm tốt công tác này, như: Làm tốt công các quản lý, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn…
2. Những hạn chế:
Đánh giá cụ thể những địa phương, đơn vị tình hình đình chỉ tăng, đặc biệt là đình chỉ do không phạm tội; nguyên nhân, biện pháp khắc phục và biện pháp xử lý đối với đơn vị, cá nhân có liên quan.
Đánh giá rõ những địa phương, đơn vị chưa làm tốt công tác theo dõi, quản lý, kiểm tra và báo cáo đánh giá việc đình chỉ, như: không xây dựng hoặc xây dựng báo cáo tổng hợp đánh giá án đình chỉ chậm hoặc sơ sài, không đầy đủ, không có tài liệu kèm theo; không báo cáo việc kiểm điểm trách nhiệm đối với lãnh đạo, kiểm sát viên và cán bộ để xảy ra đình chỉ bị can không tội; số liệu chênh lệch với số liệu thống kê của địa phương, đơn vị; căn cứ đình chỉ không đúng, né trách việc đình chỉ do không phạm tội; không phát hiện căn cứ đình chỉ của Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cấp dưới đình chỉ không đúng, vi phạm quy định của BLTTHS, BLHS…
Lưu ý: Các hạn chế phải nêu cụ thể địa phương đơn vị, tên vụ án, bị can và các nội dung khác, đồng thời nêu rõ căn cứ xác định vi phạm, thiếu sót, tồn tại.
III. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Kèm theo báo cáo này là các phụ lục tổng hợp vụ án, bị can Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đình chỉ./.
(1) Viện kiểm sát cấp trên
(2) Viện kiểm sát cấp báo cáo
(3) Nêu thời điểm lấy số liệu của kì báo cáo (ví dụ: tháng 10/2018; 06 tháng đầu năm 2018, năm 2018 hoặc phục vụ xây dựng báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao tại kỳ họp Thứ 6, Quốc hội khóa XIV…).
(4), (5) Nêu rõ nội dung, quá trình giải quyết đến khi quyết định đình chỉ vụ án, bị can.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.