MUỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3166/LĐTBXH-DN |
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 04 năm 2009 |
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ THEO QUYẾT ĐỊNH 72/2008/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 30/12/2008 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Những nội dung cơ bản về đăng ký hoạt động dạy nghề đã được quy định tại Quyết định số 72/2008/QĐ-BLĐTBXH. Để việc đăng ký được thuận lợi theo tình hình thực tế tại Tp.Hồ Chí Minh, Sở Lao động – Thương binh và xã hội hướng dẫn thêm một số điểm sau về đăng ký dạy nghề tại Thành phố :
I. VỀ TRÌNH ĐỘ DẠY NGHỀ VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ :
1. Trường Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp có dạy nghề : Đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên chương trình không chính quy.
2. Trung tâm dạy nghề; doanh nghiệp, cơ sở giáo dục khác, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có dạy nghề : Đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên chương trình không chính quy.
* Các đối tượng nêu tại mục 1 và 2 trên đây bao gồm các đơn vị công lập, tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài.
* Các Trường Cao đẳng nghề; Đại học, Cao đẳng có dạy nghề đăng ký tại Tổng cục Dạy nghề (cho mọi trình độ đào tạo).
A. Đối với trình độ trung cấp nghề :
1. Nghề đăng ký dạy phải có tên trong danh mục nghề đào tạo do Bộ trưởng Bộ Lao động – TBXH ban hành (danh mục này có thể được cập nhật thường xuyên).
2. Có đủ chương trình dạy nghề chi tiết (bao gồm chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Lao động – TBXH ban hành và phần chương trình tự chọn do Hiệu trưởng tổ chức xây dựng và quyết định đưa vào sử dụng).
Trường hợp nghề có tên trong danh mục nghề nhưng chưa có chương trình khung, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng theo đúng tinh thần Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – TBXH về ban hành chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và điều chỉnh kịp thời khi chương trình khung của nghề đó được ban hành.
3. Cơ sở vật chất : Được sử dụng ổn định ít nhất 5 năm tính từ ngày đăng ký dạy nghề; đủ các phòng chức năng theo yêu cầu của 01 trường nghề; trong đó, lưu ý các loại phòng học và điều kiện sau :
- Phòng học lý thuyết có diện tích tối thiểu 45m2 (sức chứa tối đa 35 học sinh), chiều dài không lớn hơn 1,5 lần chiều rộng.
- Phòng, xưởng thực hành đáp ứng diện tích, số lượng theo cấu tạo, phân phối thời gian của chương trình đào tạo và đặc điểm thiết bị từng nghề; diện tích không nhỏ hơn diện tích phòng học lý thuyết.
- Đủ phương tiện phòng cháy chữa cháy, sơ cấp cứu, lối thoát hiểm và các biện pháp bảo đảm an toàn khác.
- Thư viện, phòng đọc sách có số chỗ ngồi tối thiểu bằng 3% số học sinh và 20% số giáo viên toàn trường.
- Đủ chỗ để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Thiết bị giảng dạy và thực hành :
a. Đủ thiết bị để giáo viên minh họa, làm thí nghiệm khi giảng dạy.
b. Thiết bị thực hành :
- Đối với thiết bị, dụng cụ thực hành dùng riêng cho từng học sinh (như các loại dụng cụ cầm tay, máy vi tính, …) : Số lượng tối thiểu phải đủ cho mỗi học sinh 1 thiết bị, dụng cụ (tính cho 1 ca thực hành đối với 1 nhóm học sinh của 1 lớp).
Thí dụ : Trường có 02 lớp nghề “Cắt gọt kim loại” cùng khóa (tổng số học sinh là 70); trong 1 đợt thực hành chia làm 4 nhóm (mỗi nhóm 17-18 học sinh) thực hành 4 ca thì số thiết bị, dụng cụ cầm tay loại này tối thiểu phải là 18.
- Đối với thiết bị nhiều học sinh có thể luân phiên sử dụng : Số lượng đủ để mỗi học sinh đều được sử dụng đúng thời gian thực hành trong chương trình và theo lịch học tập của từng lớp.
Thí dụ : Cũng 02 lớp như trên, nếu 2 học sinh luân phiên sử dụng 1 thiết bị (máy tiện vạn năng chẳng hạn) thì số thiết bị này phải là 9 và số lượt ca thực hành phải tăng 2 lần.
- Đối với thiết bị quá đắt tiền, số lượng không đạt như vừa nêu, trường phải thuyết minh phương án bảo đảm việc thực hành cho học sinh như chương trình quy định.
- Đối với thiết bị dùng chung, tùy theo yêu cầu chương trình nghề, số lượng phải bảo đảm đủ học sinh sử dụng mà không ảnh hưởng đến thời gian ca thực hành.
5. Giáo viên :
- Đúng chuyên ngành, trình độ đào tạo và nghiệp vụ sư phạm theo khoản 3 Điều 58 Luật Dạy nghề. Giáo viên chưa có nghiệp vụ sư phạm phải cam kết theo học các lớp nghiệp vụ sư phạm trong vòng 12 tháng từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dạy nghề.
- Số lượng : Theo tỷ lệ 1 GV / 20 học sinh.
- Tỷ lệ giáo viên cơ hữu (*) : Trường công lập : Ít nhất 70%; trường tư thục và có vốn đầu tư nước ngoài: Ít nhất 50%.
- Mỗi nghề phải có giáo viên cơ hữu.
(*) : Giáo viên cơ hữu là giáo viên thuộc biên chế chính thức hoặc hoặc hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn; là lực lượng chính của trường, thực hiện sự phân công, giao việc của hiệu trưởng theo Điều lệ nhà trường.
B. Đối với trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên chương trình không chính quy:
1. Nghề có tên trong danh mục nghề đào tạo hoặc tên cụ thể, tiêu biểu cho công việc của nghề.
2. Chương trình mô tả cụ thể mục tiêu đào tạo, được xây dựng chi tiết bảo đảm mục tiêu đào tạo với thời lượng tối thiểu 200 giờ (sơ cấp nghề). Trong đó, số giờ thực hành chiếm từ 2/3 tổng số giờ trở lên (Đối với một số nghề do tính chất riêng, số giờ thực hành có thể ít hơn; cơ sở phải thuyết minh cụ thể). Đối với dạy nghề thường xuyên chương trình không chính quy, thời lượng có thể ít hơn.
3. Cơ sở vật chất : Đủ cơ sở vật chất cho hoạt động dạy nghề, sử dụng ổn định ít nhất 5 năm tính từ ngày đăng ký dạy nghề. Riêng đối với các doanh nghiệp, thời hạn này ít nhất 3 năm.
- Phòng học lý thuyết : Diện tích tối thiểu 1,3m2 / học sinh. Nếu tổ chức lớp học quy mô không lớn, diện tích phòng học có thể từ 26m2 trở lên (không quá 20 học sinh / lớp).
- Phòng, xưởng thực hành; phòng học lý thuyết + thực hành : Đảm bảo theo yêu cầu tổ chức thực hành của mỗi nghề, diện tích tối thiểu 2,5m2 / học sinh; diện tích không nhỏ hơn diện tích phòng học lý thuyết.
- Đủ phương tiện phòng cháy chữa cháy, sơ cấp cứu, lối thoát hiểm và các biện pháp bảo đảm an toàn khác.
- Đủ chỗ để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Thiết bị giảng dạy và thực hành :
a. Đủ thiết bị để giáo viên minh họa, làm thí nghiệm khi giảng dạy.
b. Thiết bị thực hành :
- Đối với thiết bị, dụng cụ thực hành dùng riêng cho từng học sinh (như các loại dụng cụ cầm tay, máy vi tính, …) : Số lượng tối thiểu phải đủ cho mỗi học sinh 1 thiết bị, dụng cụ (tính cho 1 ca thực hành đối với 1 nhóm học sinh của 1 lớp).
Thí dụ : Đơn vị có 02 lớp nghề “Cắt gọt kim loại” cùng khóa (tổng số học sinh là 40); trong 1 đợt thực hành chia làm 4 nhóm (mỗi nhóm 10 học sinh) thực hành 4 ca thì số thiết bị, dụng cụ cầm tay loại này tối thiểu phải là 10.
- Đối với thiết bị nhiều học sinh có thể luân phiên sử dụng : Số lượng đủ để mỗi học sinh đều được sử dụng đúng thời gian thực hành trong chương trình và theo lịch học tập của từng lớp.
Thí dụ : Cũng 02 lớp như trên, nếu 2 học sinh luân phiên sử dụng 1 thiết bị (máy tiện vạn năng chẳng hạn) thì số thiết bị này phải là 5 và số lượt ca thực hành phải tăng 2 lần.
- Đối với thiết bị quá đắt tiền, số lượng không đạt như vừa nêu, đơn vị phải thuyết minh phương án bảo đảm việc thực hành cho học sinh như chương trình quy định.
- Đối với thiết bị dùng chung, tùy theo yêu cầu chương trình nghề, số lượng phải bảo đảm đủ học sinh sử dụng mà không ảnh hưởng đến thời gian ca thực hành.
5. Giáo viên :
- Đúng chuyên ngành, trình độ đào tạo và nghiệp vụ sư phạm theo khoản 3 Điều 58 Luật Dạy nghề. Giáo viên chưa có nghiệp vụ sư phạm phải cam kết theo học các lớp nghiệp vụ sư phạm trong vòng 12 tháng từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dạy nghề.
Đối với nghệ nhân, người có tay nghề cao tham gia hướng dẫn thực hành: Phải có chứng chỉ nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề và được đơn vị hoạt động hợp pháp cùng lĩnh vực nghề chứng nhận hành nghề tối thiểu 3 năm hoặc giấy chứng nhận nghệ nhân cùng lĩnh vực nghề hoặc giấy chứng nhận bậc thợ, bậc nghề.
- Số lượng : Theo tỷ lệ 1 GV / 20 học sinh.
- Mỗi nghề phải có giáo viên cơ hữu.
III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ : (Lập 01 bộ)
Số TT |
Loại hồ sơ |
Mẫu |
1 |
Đơn đăng ký hoạt động dạy nghề |
|
2 |
Bản sao Quyết định thành lập hoặc Quyết định cho phép thành lập đơn vị * Đối với đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài : Bản sao Giấy phép/Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định cho phép thành lập đơn vị. * Đối với doanh nghiệp (trong nước) : Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. |
|
3 |
Báo cáo thực trạng về một số điều kiện bảo đảm cho hoạt động dạy nghề. (Theo đúng mẫu dành cho Trường TCN, TTDN; hoặc mẫu dành cho doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, tổ chức, đơn vị khác có dạy nghề) |
|
4 |
Bảng kê (tổng hợp) cơ sở vật chất |
Mẫu CSVC |
5 |
Bản sao Điều lệ, Quy chế đơn vị, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. * Đối với các doanh nghiệp : Quy chế hoặc Nội quy hoạt động dạy nghề. |
Mẫu NQ |
6 |
Chương trình dạy nghề chi tiết có phê duyệt của Trưởng đơn vị. (Đối với chương trình trung cấp nghề được xây dựng theo chương trình khung do Bộ ban hành, chỉ cần nộp phần tự chọn.) Đối với chương trình sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên chương trình không chính quy : Theo mẫu CTSCN-TX |
Mẫu chương trình của Bộ
Mẫu CTSCN-TX |
7 |
Bản sao Quyết định bổ nhiệm hoặc Quyết định công nhận hiệu trưởng, giám đốc, trưởng đơn vị; hoặc văn bản của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị doanh nghiệp cử người phụ trách quản lý dạy nghề. (Không áp dụng đối với Trường trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề do UBND Tp Hồ Chí Minh quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập và doanh nghiệp mà giám đốc trực tiếp phụ trách quản lý dạy nghề). |
|
8 |
Lý lịch của cán bộ nêu tại loại hồ sơ số 7 trên đây. |
|
9 |
Danh sách (tổng hợp) cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia dạy nghề |
Mẫu DS |
10 |
Bản sao văn bằng, chứng chỉ có liên quan của cán bộ, giáo viên có tên trong loại hồ sơ số 9 trên đây. * Đối với cán bộ phụ trách (không phải chủ đầu tư) và giáo viên là người nước ngoài : Kèm thêm bản sao Giấy phép lao động có giá trị trong thời hạn phù hợp thời gian tham gia quản lý và đào tạo. |
|
11 |
Giấy chứng nhận sức khỏe của giáo viên đối với nghề có yêu cầu. |
Mẫu của cơ quan Y tế quận, huyện; bệnh viện |
12 |
Bản sao một trong các loại giấy tờ sau đối với cơ sở vật chất, công trình xây dựng của đơn vị : - Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất – sở hữu nhà của đơn vị. - Giấy Chứng nhận hoàn thành công trình xây dựng (đối với công trình xây dựng mới). - Quyết định của cơ quan có thẩm quyền giao quyền sử dụng công trình cho đơn vị để thực hiện nhiệm vụ đào tạo. - Hợp đồng thuê nhà, công trình (có công chứng), ghi rõ mục đích làm cơ sở đào tạo. |
|
13 |
Bản đăng ký học phí dự kiến (có phần phân tích học phí) (Không áp dụng đối với chương trình trung cấp nghề của các trường công lập) |
Mẫu HP |
14 |
Văn bản của Bộ chuyên ngành liên quan xác nhận đủ điều kiện để dạy các nghề thuộc ngành y, dược; nghề lái xe cơ giới đường bộ, lái tàu sông, tàu biển, tàu hỏa; nghề vệ sỹ. |
|
15 |
Văn bản kết luận và đề nghị của Phòng Lao động – TBXH quận, huyện (đối với trường hợp cơ sở dạy nghề đăng ký tại Phòng Lao động – TBXH quận, huyện). |
|
Lưu ý về các loại hồ sơ giấy tờ trên đây :
* Các bản sao y phải có chứng thực sao y.
* Các văn bản tiếng nước ngoài phải kèm bản dịch sang tiếng Việt có công chứng.
IV. ĐĂNG KÝ BỔ SUNG, THAY ĐỔI SO VỚI ĐĂNG KÝ BAN ĐẦU :
Hồ sơ gồm (01 bộ) :
- Đơn đăng ký bổ sung (Mẫu số 6).
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề (GCN ĐKHĐDN) đã được cấp.
- Báo cáo đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề (Mẫu số 7).
- Các loại giấy tờ khác : Như đối với Mục III, nhưng chỉ áp dụng cho phần nội dung bổ sung, thay đổi.
* Các bổ sung, thay đổi sau đây không cần đăng ký lại, chỉ cần gửi Sở văn bản thông báo của đơn vị và nội dung chi tiết tương ứng các thay đổi :
- Thay đổi người đứng đầu / phụ trách cơ sở dạy nghề: Kèm văn bản của cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền; bản sao văn bằng, lý lịch người thay thế.
- Thay đổi giáo viên: Kèm danh sách giáo viên và bản sao văn bằng, chứng chỉ tương ứng.
- Thay đổi nội dung chương trình (không thay đổi tên nghề và trình độ đào tạo): Kèm chương trình chi tiết thay đổi.
Sở sẽ công nhận hoặc xác nhận thay đổi bằng văn bản hoặc xác nhận trực tiếp vào hồ sơ của đơn vị gửi đến.
V. NƠI ĐĂNG KÝ, THỜI HẠN CẤP GCN ĐKHĐDN, GCN BỔ SUNG :
A. Tại Phòng Lao động – TBXH quận - huyện, đối với :
Doanh nghiệp do Thành phố, quận, huyện cấp đăng ký kinh doanh; Tổ chức, đơn vị thuộc quận, huyện, có quy mô đào tạo dưới 50 học viên/khóa.
B. Tại Sở Lao động – TBXH, đối với :
- Các Phòng Lao động – TBXH quận, huyện chuyển hồ sơ đăng ký của các đơn vị nêu tại Mục A trên đây.
- Các đơn vị còn lại.
C. Thời hạn cấp GCN ĐKHĐDN, GCN bổ sung:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở tổ chức thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, Giấy chứng nhận bổ sung; trường hợp không cấp, Sở trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Đối với hồ sơ do Phòng Lao động – TBXH chuyển đến, thời hạn này là 10 ngày làm việc.
D. Đối với các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký dạy nghề trước ngày ký Hướng dẫn này, trong vòng 12 tháng, lập thủ tục để được cấp lại Giấy CNĐKHĐDN theo tinh thần Hướng dẫn này. (Sẽ có thông báo riêng)
Nơi nhận: |
KT.
GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.