BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 263/2004 ĐK |
Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2004 |
Triển khai Thông tư hướng dẫn số 06/2004/TT-BGTVT ngày 31/03/2004 của Bộ GTVT (sau đây gọi là Thông tư 06) về việc thực hiện Nghị định 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 23), Cục Đăng kiểm Việt nam hướng dẫn các Đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới thực hiện cụ thể như sau:
1.1 Các đối tượng phải áp dụng niên hạn sử dụng quy định trong điểm a, b, c mục 1 Phần I Thông tư 06. Điểm d mục 1 Phần I Thông tư 06 “Các loại ôtô khác” được hiểu là: Ôtô chở người chuyên dùng (ôtô tang lễ, ôtô chở người tàn tật, ôtô chở học sinh, ôtô cứu thương...).
Khi phát sinh các trường hợp khác chưa nêu trong đối tượng phải áp dụng niên hạn sử dụng ở trên và cũng chưa nêu trong các đối tượng không phải áp dụng niên hạn sử dụng tại mục a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định 23, Mục 2 Phần I Thông tư 06, các Đơn vị Đăng kiểm báo cáo về Cục ĐKVN (Phòng Kiểm định XCG) xem xét giải quyết.
1.2 Trong các đối tượng không phải áp dụng quy định niên hạn sử dụng, ôtô chuyên dùng nêu tại điểm b mục 2 Phần I Thông tư 06 được hiểu là ôtô chuyên dùng nguyên bản.
2.1 Đơn vị Quản lý Sổ chứng nhận kiểm định (Đơn vị QLSổ) chịu trách nhiệm xác định năm sản xuất của ôtô do Đơn vị mình quản lý.
- Trong trường hợp do cấm đường ôtô không vào được Đơn vị QLSổ, thì Chủ phương tiện hoặc người lái cần chuyển “Hồ sơ quản lý phương tiện” tại Đơn vị QLSổ đến Đơn vị Đăng kiểm (Đơn vị) gần nhất trên cùng địa phương đăng ký biển số. Đơn vị này làm thủ tục nhập, quản lý và chịu trách nhiệm xác định năm sản xuất (là Đơn vị QLSổ của ôtô mới chuyển đến), đồng thời hàng tháng báo cáo Cục ĐKVN danh sách những ôtô này.
- Những trường hợp đặc biệt khác, các Đơn vị báo cáo Cục ĐKVN (Phòng Kiểm định xe cơ giới) để giải quyết.
2.2 Đối với những ôtô năm sản xuất đã xác định phù hợp với quy định của Thông tư 06 và Hướng dẫn 244/2002ĐK, đã ghi trong tờ khai lập sổ và Sổ CNKĐ thì giữ nguyên.
2.3 Đối với những ôtô chưa có năm sản xuất ghi trong Sổ CNKĐ thì phải xác định năm sản xuất theo quy định của Thông tư 06 và Hướng dẫn 244/2002ĐK.
2.4 Trường hợp có yêu cầu xác định lại năm sản xuất thì Đơn vị QLSổ CNKĐ phải tiến hành xác định lại theo đúng quy định của Thông tư 06 và Hướng dẫn 244/2002ĐK.
Đối với các ôtô điều chỉnh lại năm sản xuất theo hướng kéo dài niên hạn sử dụng, hàng tháng các Đơn vị gửi đầy đủ căn cứ điều chỉnh về Phòng Kiểm định xe cơ giới trước ngày mồng 05 của tháng tiếp theo.
2.5 Những ôtô không có đủ căn cứ xác định năm sản xuất thì được coi là hết niên hạn sử dụng và phải ngừng hoạt động từ ngày 01/02/2005 theo quy định tại mục 3 Phần II Thông tư 06.
Việc cấp thời hạn kiểm định đối với “ôtô cũ” được thực hiện theo Quyết định 4331/2002/QĐ-BGTVT. Đối với lần kiểm định cuối cùng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng thời hạn kiểm định cấp trong GCN và Tem KĐ được xác định căn cứ vào thời điểm thi hành có hiệu lực và lộ trình quy định về niên hạn của Nghị định 23. Cụ thể như sau:.
3.1 Hết ngày 31/01/2005 Ôtô tải sản xuất trước năm 1976 (có thời gian sử dụng trên 29 năm) ôtô chở người sản xuất trước năm 1982 (có thời gian sử dụng trên 23 năm) và ôtô tải, ôtô chở người không đủ căn cứ xác định năm sản xuất phải ngường hoạt động. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/01/2005.
3.2 Hết ngày 31/12/2005 các ôtô tải sản xuất năm 1976 (trên 29 năm), ôtô chở người sản xuất năm 1982 (trên 23 năm) sẽ hết niên hạn sử dụng. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/12/2005.
3.3 Hết ngày 31/01/2006 Ôtô tải sản xuất năm 1977-1978 (có thời gian sử dụng trên 27 năm), ôtô chở người sản xuất năm 1983 (có thời gian sử dụng trên 22 năm) phải ngường hoạt động. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/01/2006.
3.4 Hết ngày 31/12/2006 các ôtô tải sản xuất năm 1979 (trên 27 năm) và ôtô chở người sản xuất năm 1984 (trên 22 năm) sẽ hết niên hạn sử dụng. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/12/2006.
3.5 Hết ngày 31/01/2007 Ôtô tải sản xuất năm 1980-1981 (có thời gian sử dụng trên 25 năm), ôtô chở người sản xuất năm 1985 – 1986 (có thời gian sử dụng trên 20 năm) và ôtô chở người đã chuyển đổi công năng sản xuất trước năm 1990 (có thời gian sử dụng trên 17 năm) phải ngường hoạt động. Do đó khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp thời hạn hiệu lực của GCN & Tem KĐ đến hết ngày 31/01/2007.
3.6 Từ 01/02/2007 trở đi: khi kiểm định lần cuối cùng, các Đơn vị chỉ cấp GCN & Tem KĐ có thời hạn hiệu lực đến hết ngày 31/12 hàng năm đối với lần kiểm định cuối cùng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng.
4. Thông báo danh sách ôtô sắp hết niên hạn sử dụng
4.1 Đơn vị QLSổ lập danh sách ôtô sắp và đã hết niên hạn sử dụng (phụ lục 1) để báo cáo (riêng với Cục ĐKVN, các Đơn vị phải báo cáo cả bằng file dữ liệu), cụ thể:
4.1.1 Vào tháng 08 hàng năm, báo cáo danh sách ôtô sắp hết niên hạn sử dụng với Cục ĐKVN và Sở GTVT, GTCC.
4.1.2 Vào tháng 02 hàng năm, báo cáo danh sách ôtô đã hết niên hạn sử dụng với Cục ĐKVN, Sở GTVT, GTCC và gửi Phòng Cảnh sát giao thông Tỉnh, Thành phố.
4.2 Đơn vị QLSổ thông báo cho chủ phương tiện hoặc lái xe có ôtô sắp hết niên hạn sử dụng (phụ lục 2) ít nhất 02 lần trong thời gian 06 tháng trước khi ôtô hết niên hạn sử dụng, phương pháp thông báo cụ thể như sau:
4.2.1 Gửi thông báo cho Chủ phương tiện hoặc lái xe khi đưa ôtô vào kiểm định hai lần cuối trước khi hết niên hạn sử dụng. Cụ thể:
- Lần 1: gửi thông báo, Nghị định 23, Thông tư 06 và “Tờ rơi”;
- Lần 2: gửi thông báo.
Các Đơn vị lập “Sổ thông báo ôtô sắp hết hạn sử dụng” và yêu cầu Chủ phương tiện hoặc Lái xe ký khi mỗi khi nhận thông báo.
Trường hợp ôtô sắp hết niên hạn sử dụng trong 06 tháng cuối cùng không đến Đơn vị QLSổ, các Đơn vị gửi thông báo 02 lần (phụ lục 2): lần 01 trước 03 tháng và lần 02 trước 15 ngày khi ôtô hết niên hạn sử dụng.
4.2.2 Trường hợp ôtô được phép kiểm định ngoài Đơn vị QLSổ hai chu kỳ cuối trước khi ôtô sắp hết niên hạn sử dụng, Đơn vị kiểm định những ôtô này sẽ gửi thông báo theo quy định trên.
4.3 Các Đơn vị Đăng kiểm niêm yết Nghị định 23, Thông tư 06 và Hướng dẫn này tại vị trí dễ quan sát trong phòng làm thủ tục kiểm định kể từ ngày từ 19/04/2004.
4.4 Hàng năm, Phòng Kiểm định xe cơ giới tổng hợp danh sách ôtô sắp hết niên hạn sử dụng và ôtô đã hết niên hạn sử dụng của cả nước để Cục ĐKVN báo cáo Bộ GTVT, UBATGT Quốc gia chỉ đạo, đồng thời thông báo sang Cục Cảnh sát Giao thông Đường bộ - Đường sắt để phối hợp.
Khi có khiếu nại về năm sản xuất của ôtô, trình tự giải quyết như sau:
5.1 Đơn vị QLSổ tiếp nhận hồ sơ khiếu nại và giải quyết trong vòng 07 ngày làm việc, trường hợp có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian giải quyết thì phải thông báo cho Chủ phương tiện, thời gian kéo dài không quá 07 ngày làm việc.
5.2 Trường hợp Chủ phương tiện không thống nhất với quyết định của Đơn vị và có khiếu kiện, Đơn vị có trách nhiệm chuyển đầy đủ hồ sơ (cả hồ sơ do Đơn vị đã giải quyết) về Cục ĐKVN (Phòng Kiểm định xe cơ giới) để xem xét giải quyết.
6- Trách nhiệm của Chủ phương tiện hoặc người lái
6.1 Khi giải bản xe quá niên hạn sử dụng, Chủ phương tiện hoặc lái xe phải “trả lại giấy đăng ký xe và biển số cho cơ quan Cảnh sát giao thông” theo Quy định tại điểm 2.3 mục 2 Phần IV Thông tư 01/2002/TT-BCA của Bộ Công an.
6.2 Khi ôtô hết niên hạn sử dụng, Giấy chứng nhận và Tem kiểm định đương nhiên hết hiệu lực, Chủ phương tiện hoặc lái xe phải nộp lại Sổ CNKĐ tại Đơn vị QLSổ.
6.3 Trình tự, thủ tục cải tạo xe chở người quá niên hạn sử dụng thành xe tải thực hiện theo quy định hiện hành.
6.4 Có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của ôtô theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ Quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Giao thông đường bộ.
7.1 Khi kiểm định lần cuối cùng trước khi ôtô hết hạn sử dụng (kể cả ôtô khách kinh doanh vận tải thực hiện theo Nghị định 92/2001/NĐ-CP), Đơn vị kiểm định đóng dấu “Xe hết niên hạn sử dụng từ .....” và ghi rõ ngày hết niên hạn sử dụng (phụ lục 3) vào chéo giữa trang tiếp theo trang dán Giấy CNKĐ lần cuối cùng; trường hợp Sổ CNKĐ hết trang, đóng dấu trên vào trang 10 “Cải tạo, thay đổi kết cấu”.
7.2 Khi thu hồi Sổ CNKĐ của ôtô đã hết niên hạn sử dụng, Đơn vị QLSổ viết biên nhận, ghi vào Sổ Quản lý Sổ kiểm định, cắt góc 20x20 phía bên phải và lưu cùng “Hồ sơ quản lý phương tiện” của ôtô đó. Các hồ sơ này lưu trữ riêng và theo thứ tự số quản lý Sổ của Đơn vị.
7.3 Ôtô chở người và ôtô khách hết niên hạn sử dụng cải tạo thành ôtô tải, các Đơn vị tiến hành kiểm định hoặc cho rút hồ sơ chuyển vùng theo quy định. Khi kiểm định sau cải tạo, Giấy chứng nhận sẽ dán lên trang đã đóng dấu “Xe hết niên hạn sử dụng từ...”. Trường hợp đã thu hồi, cắt góc Sổ CNKĐ, sau khi cải tạo thành xe tải, Đơn vị Quản lý Sổ sẽ cấp lại Sổ CNKĐ theo quy định hiện hành đồng thời ghi “Ôtô chở người hết niên hạn sử dụng cải tạo thành ôtô tải”, ký tên và đóng dấu vào trang 8 “Đặc điểm khác” của Sổ CNKĐ mới. Khi đã trở thành ôtô tải, phải chịu sự điều chỉnh về niên hạn sử dụng tại mục a Khoản 1 Điều 4 của Nghi định 23.
7.4 Ôtô chuyển đổi công năng nêu trong Nghị định 23 và thông tư 06 được hiểu là các ôtô cải tạo thay đổi tính năng sử dụng.
Hướng dẫn này.được thực hiện từ 19/04/2004.
Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị các Sở GTVT, GTCC căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng để phối hợp với Cục ĐKVN chỉ đạo các Đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới thuộc thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện Nghị định 23 của Chính phủ và Thông tư 06.
Các Đơn vị tổ chức nghiên cứu, phổ biến cụ thể đến từng cán bộ, nhân viên trong Đơn vị các nội dung cần thực hiện để triển khai thực hiện tốt Nghị định 23 và Thông tư 06.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn nội dung nào chưa rõ, các Đơn vị trao đổi trực tiếp với Cục Đăng kiểm Việt Nam (Phòng Kiểm định xe cơ giới), TL: 04.7684706; FAX: 04.7684723.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.