ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/HD-CCHC |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 03 năm 2005 |
HƯỚNG DẪN
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG-XÃ, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ
Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 09 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương và hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại văn bản số 2732/BNV-CCHC ngày 26 tháng 10 năm 2004 về việc thực hiện cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Quyết định 321/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về áp dụng cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn thuộc thành phố, đồng thời căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố được quy định tại khoản 1.2 Điều 1 Quy chế họat động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố được ban hành kèm theo Quyết định số 152/2002/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố và sau khi có sự thống nhất của các sở-ngành chức năng liên quan; Ban Chỉ đạo Cải cách Hành chính thành phố xin được hệ thống và hướng dẫn để có sự thống nhất việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn thuộc thành phố như sau:
1.1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ cho công chức nào tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thì nhận lại kết quả đã giải quyết từ công chức đó.
1.2. Những hồ sơ thuộc bốn (04) lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực được quy định tại Điều 1 Quyết định 321/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 thì tổ chức, công dân nộp trực tiếp cho công chức có trách nhiệm (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn (Sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) để tiếp nhận và chuyển cho công chức có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết. Những công việc đòi hỏi có thời gian nghiên cứu giải quyết thì công chức tiếp nhận hồ sơ viết phiếu nhận hồ sơ hẹn ngày trả kết quả cho tổ chức, công dân (theo mẫu đính kèm).
1.3. Những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực được quy định tại mục 1.2 nêu trên mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thì tổ chức, công dân cũng nộp hồ sơ trực tiếp cho một công chức có trách nhiệm (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển đến các cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn giải quyết theo quy định. Những công việc đòi hỏi có thời gian nghiên cứu giải quyết thì công chức nhận hồ sơ cũng phải viết phiếu nhận hồ sơ như nêu ở mục 1.2 trên đây và chuyển đến cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết; công chức nhận hồ sơ phải viết phiếu giao nhận hồ sơ (theo mẫu đính kèm).
1.4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thì công chức có liên quan thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
1.5. Mọi hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết theo yêu cầu của tổ chức và công dân đều phải được vào sổ theo dõi giải quyết (theo mẫu đính kèm).
1.6. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến bảng quy định này trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi thì Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
- Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực hộ tịch:
+ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
+ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
+ Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
+ Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình;
+ Thông tư số 12/1999/TT.BTP ngày 25 tháng 6 năm 1999 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch;
+ Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình;
+ Quyết định số 57/2000/QĐ-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu lệ phí đăng ký hộ tịch.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn)
Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú (hoặc hộ khẩu tạm trú có thời hạn) hoặc nơi trẻ em sinh ra.
1.1. Đăng ký khai sinh đúng hạn (trong vòng 30 ngày kể từ ngày sinh)
- Hồ sơ gồm:
Giấy chứng sinh: Người đi khai sinh nộp giấy chứng sinh do cơ sở Y tế (Bệnh viện, trạm Y tế, nhà hộ sinh, ...) nơi trẻ em được sinh ra cấp. (Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở Y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc của người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông, nếu sinh con trên phương tiện giao thông).
Và xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu có);
+ Sổ Hộ khẩu gia đình, hoặc Giấy đăng ký tạm trú của người mẹ.
+ Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế (Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình
- Thời hạn giải quyết: Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định.
- Mức thu lệ phí: 3.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản
1.2. Đăng ký khai sinh quá hạn (quá 30 ngày kể từ ngày sinh)
Người đi khai sinh nộp và xuất trình các loại giấy tờ giống như việc đăng ký khai sinh đúng hạn, đồng thời bổ sung đơn đăng ký khai sinh quá hạn (theo mẫu TP/HT-1999-A.3 đính kèm)
- Thời hạn giải quyết: Giống đăng ký khai sinh đúng hạn.
- Mức thu lệ phí: Giống đăng ký khai sinh đúng hạn.
1.3. Đăng ký lại việc sinh.
- Hồ sơ gồm:
Người đi đăng ký lại việc sinh phải nộp đơn đăng ký lại khai sinh (theo mẫu TP/HT-1999-A.4 đính kèm) và xuất trình các giấy tờ sau:
+ Sổ hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân,
Trong trường hợp không có đủ 2 loại giấy tờ trên đây thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế (Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn hoặc giấy xác nhận cư trú của cơ quan Công an được coi là giấy tờ hợp lệ thay thế Sổ hộ khẩu gia đình).
+ Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật. (Giấy chứng nhận mất bộ, đính kèm khai sinh đã đăng ký trước đây)
- Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 5.000 đồng/trường hợp; Bản sao: 2.000 đồng/bản.
1.4. Đăng ký khai sinh cho những trường hợp đặc biệt.
1.4.1. Khai sinh cho trẻ sinh ra rồi mới chết
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Mục 1.1- Phần thứ II)
1.4.2. Khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Mục 1.1-Phần thứ II) và bổ sung thêm biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi (bản chính)
1.4.3. Khai sinh cho con ngoài giá thú
Hồ sơ, thời gian giải quyết, mức thu lệ phí tương tự như trường hợp đăng ký khai sinh đúng hạn (Mục 1.1-Phần thứ II) nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha mẹ.
2. Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn
2.1. Đăng ký kết hôn:
- Hồ sơ gồm:
Khi đăng ký kết hôn hai bên nam nữ phải có mặt và nộp Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên (theo mẫu TP/HT-1999-B1 đính kèm), (Tờ khai phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi công tác đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang nhân dân ... hoặc của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi cư trú đối với nhân dân về tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân này có giá trị không quá 30 ngày);
Và xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai sinh của mỗi bên;
+ Sổ hộ khẩu gia đình hoặc sổ đăng ký tạm trú có thời hạn, hoặc giấy xác nhận cư trú của hai bên nam hoặc bên nữ nơi đăng ký kết hôn;
Trường hợp một bên nam, hoặc nữ, hoặc cả hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn lần thứ hai, ... ngoài việc phải nộp và xuất trình các giấy tờ nêu trên còn phải nộp kèm theo:
+ Quyết định cho phép ly hôn đã có hiệu lực của Toà án (nếu trước đây có vợ hoặc chồng đã ly hôn);
+ Bản sao giấy chứng tử (nếu trước đây có vợ hoặc chồng đã chết);
- Thời hạn giải quyết:
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn xác minh điều kiện kết hôn và niêm yết công khai việc đăng ký kết hôn tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc. Sau thời hạn trên, nếu 2 bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn, Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thông báo cho 2 bên nam nữ về ngày đăng ký.
- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản
2.2. Đăng ký lại việc kết hôn
- Hồ sơ gồm:
Người đăng ký lại việc kết hôn phải nộp:
+ Đơn đăng ký lại việc kết hôn (có xác nhận của 02 người làm chứng) (theo mẫu TP/HT-1999-B.3 đính kèm);
Và xuất trình các loại giấy tờ sau:
+ Sổ hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân;
+ Các giấy tờ khác để chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là đúng sự thật (Giấy chứng nhận mất bộ, đính kèm giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây);
- Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản.
3. Đăng ký khai tử đúng hạn, quá hạn, đăng ký lại việc tử
3.1. Đăng ký khai tử đúng hạn (trong thời hạn 48 giờ kể từ khi người đó chết)
- Hồ sơ gồm:
Người đi khai tử phải nộp:
+ Giấy báo tử của cơ quan có thẩm quyền cấp (bệnh viện hoặc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có người chết cấp). Trong một số trường hợp giấy báo tử có thể thay thế bằng một số giấy tờ sau: Quyết định tuyên bố chết đã có hiệu lực của Tòa án trong trường hợp đăng ký khai tử cho một người bị Tòa án tuyên bố là đã chết. Văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan Công an hoặc ý kiến bằng văn bản của các cơ quan Y tế có thẩm quyền trong trường hợp đăng ký khai tử cho người chết có nghi vấn hoặc do dịch bệnh.
Và xuất trình các giấy tờ sau:
+ Sổ Hộ khẩu gia đình của người chết (hoặc Sổ đăng ký tạm trú có thời hạn)
+ Chứng minh nhân dân của người đến khai tử;
3.2. Đăng ký khai tử quá hạn
- Hồ sơ gồm:
Hồ sơ giải quyết tương tự như trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn (Mục 3.1 Phần thứ II) và bổ sung thêm đơn đăng ký khai tử quá hạn (theo mẫu TPHT-1999-C.4 đính kèm), giấy chứng nhận mất bộ đính kèm giấy chứng tử đã được cấp trước đây.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 02 ngày làm việc khi có đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân phường- xã, thị trấn cấp cho người đến khai tử một bản chính giấy chứng tử.
3.3. Đăng ký lại việc tử
- Hồ sơ gồm:
Hồ sơ giải quyết tương tự như trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn (Mục 3.1 Phần thứ II) và bổ sung thêm đơn đăng ký lại việc tử (theo mẫu TPHT-1999-C.5 đính kèm), giấy chứng nhận mất bộ đính kèm giấy chứng tử đã được cấp trước đây.
- Thời hạn giải quyết:
Không quá 05 ngày làm việc khi có đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân phường- xã, thị trấn cấp cho người đến khai tử một bản chính giấy chứng tử. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí:
+ Trường hợp đăng ký khai tử đúng hạn: Không nộp lệ phí;
+ Trường hợp đăng ký khai tử quá hạn: 3.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản;
+ Trường hợp đăng ký lại việc tử: 5.000 đồng/trường hợp; bản sao: 2.000 đồng/bản;
4. Đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
4.1. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với người đăng ký nhận con nuôi: Nộp đơn đăng ký nhận trẻ em làm con nuôi (theo mẫu TP/HT-1999-D.1 đính kèm) và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người đăng ký nhận con nuôi
* Hộ khẩu gia đình của người đăng ký nhận con nuôi
* Chứng minh nhân dân của người đăng ký nhận con nuôi
+ Đối với bên giao con nuôi: Nộp giấy thỏa thuận về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng (theo mẫu TP/HT-1999-D.2 đính kèm) và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của trẻ em được nhận làm con nuôi
* Hộ khẩu gia đình của trẻ em được nhận làm con nuôi
* Chứng minh nhân dân của người giao con nuôi
* Giấy tự nguyện đồng ý làm con nuôi của người được đăng ký làm con nuôi trong trường hợp trẻ được đăng ký làm con nuôi từ 09 tuổi trở lên.
- Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài thêm không quá 07 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng /trường hợp.
4.2. Đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi
- Hồ sơ gồm:
Người đi đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi nộp đơn đăng ký lại (theo mẫu STP/HT-2004.D.5 đính kèm) và xuất trình các giấy tờ sau:
+ Hộ khẩu gia đình;
+ Chứng minh nhân dân
+ Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi là đúng sự thật. (Giấy chứng nhận mất bộ đính kèm quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền cấp trước đây)
- Thời hạn giải quyết: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 20.000 đồng/trường hợp.
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên: Yêu cầu người đăng ký giám hộ đương nhiên nộp các giấy tờ sau:
* Văn bản thỏa thuận giữa những người cùng là giám hộ đương nhiên (nếu có sự thoả thuận);
* Đơn yêu cầu đăng ký việc giám hộ đương nhiên (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.1 đính kèm);
Và xuất trình:
* Giấy khai sinh của người giám hộ
* Hộ khẩu gia đình của người giám hộ
* Chứng minh nhân dân của người giám hộ.
+ Đối với thủ tục đăng ký giám hộ cử: Khi đăng ký cử người giám hộ, người cử giám hộ, người được cử làm người giám hộ và người được giám hộ đều phải có mặt. Yêu cầu người cử giám hộ, người được cử làm người giám hộ phải nộp các giấy tờ sau:
* Giấy cử người giám hộ (theo mẫu TP/HT- 1999-Đ.2 đính kèm );
* Giấy chấp thuận về việc làm giám hộ của người được cử làm giám hộ (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.3 đính kèm);
Và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người giám hộ;
* Hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người giám hộ;
* Chứng minh nhân dân của người giám hộ;
* Giấy ủy quyền của người hoặc tổ chức được cử làm giám hộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Đối với trường hợp giám hộ đương nhiên: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Đối với trường hợp giám hộ cử: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
6. Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với việc thay đổi giám hộ: Yêu cầu người đăng ký thay đổi giám hộ phải nộp đơn đề nghị chấm dứt hoặc thay đổi giám hộ (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.5 đính kèm), quyết định công nhận việc giám hộ và xuất trình các giấy tờ sau:
* Sổ hộ khẩu của người giám hộ;
* Chứng minh nhân dân của người giám hộ;
* Biên bản xác định tình trạng tài sản của người được giám hộ (nếu trong quyết định công nhận giám hộ trước đây có ghi về tình trạng tài sản của người được giám hộ) có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn, nơi có tài sản của người được giám hộ.
+ Đối với việc chấm dứt giám hộ: Giống như trường hợp đề nghị thay đổi giám hộ, người có yêu cầu chấm dứt giám hộ phải nộp đơn đề nghị chấm dứt giám hộ (theo mẫu TP/HT-1999-Đ.5 đính kèm).
- Thời gian giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
7. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Hồ sơ gồm:
+ Đối với trường hợp đăng ký nhận con: Người cha hoặc mẹ đăng ký nhận con phải nộp đơn đăng ký nhận con (theo mẫu TP/HT-1999-E đính kèm). Đơn đăng ký nhận con phải có sự đồng ý của người hiện đang nuôi dưỡng trẻ em đó. Nếu người được nhận làm con từ 09 tuổi trở lên thì phải được sự đồng ý của người con đó.
Và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người con;
* Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của người con;
* Chứng minh nhân dân của người đăng ký nhận con;
* Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha-con, mẹ-con.
+ Đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ:
Người đăng ký nhận cha, mẹ phải nộp đơn đăng ký nhận cha, mẹ (theo mẫu TP/HT-1999-E.1 dùng cho người từ 15 tuổi trở lên). Đơn đăng ký nhận cha hoặc mẹ phải được người hiện đang là mẹ hoặc là cha, và người được nhận là cha, hoặc là mẹ đồng ý.
Và xuất trình các giấy tờ sau:
* Giấy khai sinh của người đăng ký nhận cha, mẹ;
* Sổ hộ khẩu gia đình của người đăng ký nhận cha, mẹ;
* Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con.
- Thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 07 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: 10.000 đồng/trường hợp.
8. Điều chỉnh các sai sót trong các giấy tờ về hộ tịch (trừ giấy khai sinh)
- Hồ sơ gồm:
Người đề nghị điều chỉnh các sai sót trong các giấy tờ về hộ tịch nộp đơn đề nghị điều chỉnh (theo mẫu STP/HT-2004-G.2 đính kèm) và xuất trình các giấy tờ sau:
+ Bản chính giấy khai sinh (nếu bản chính bị mất, có thể thay thế bằng bản sao giấy khai sinh mới được sao từ sổ gốc đăng ký khai sinh chưa quá 03 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ điều chỉnh).
+ Các giấy tờ liên quan cần điều chỉnh sai sót.
- Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn kéo dài không quá 05 ngày làm việc.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
9. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc
- Hồ sơ gồm:
Người có yêu cầu cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc phải xuất trình các giấy tờ hộ tịch cần sao lục. Trong trường hợp không còn các giấy tờ này thì nộp đơn đề nghị trích lục giấy tờ theo mẫu: Đơn đề nghị trích lục giấy khai sinh (mẫu STP/HT-2004-TL.1đính kèm) hoặc Đơn đề nghị trích lục Giấy chứng nhận kết hôn (mẫu STP/HT-2004-TL.2 đính kèm) hoặc Đơn đề nghị trích lục Giấy chứng tử (mẫu STP/HT-2004-TL.3 đính kèm).
- Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: 2.000 đồng/bản.
10. Xác nhận đơn đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn chỉ tiếp nhận và xác nhận đơn đề nghị thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc trong giấy khai sinh (theo mẫu TP/HT-1999.G.1 đính kèm). Sau đó, trả lại để công dân tự liên hệ tại Sở Tư pháp thành phố, nộp hồ sơ theo quy định để được xem xét giải quyết.
- Thời gian giải quyết: Không quá 01 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
11. Xác nhận tình trạng hôn nhân
Người có yêu cầu phải nộp đơn đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu STP/HT-2004.H đính kèm)
Và xuất trình:
* Sổ hộ khẩu gia đình;
* Chứng minh nhân dân
- Thời gian giải quyết: Không quá 03 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Mức thu lệ phí: Không thu lệ phí.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc chứng thực:
- Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
- Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về Công chứng, chứng thực;
- Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2001 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
Các trường hợp không được chứng thực bản sao văn bản, giấy tờ:
+ Người thực hiện chứng thực biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
+ Văn bản, giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
+ Văn bản giấy tờ có độ mật của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đoàn thể chính tri-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; văn bản, giấy tờ không phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Đơn, thư và các giấy tờ tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
+ Các giấy tờ mà văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định không được sao.
Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn)
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thực hiện chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự trong nước và các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ gồm:
+ Phiếu yêu cầu chứng thực;
+ Các giấy tờ có liên quan; Và xuất trình:
+ Sổ hộ khẩu gia đình và Chứng minh nhân dân của người xin chứng thực.
- Thời gian giải quyết: Chứng thực bản sao giấy tờ được thực hiện trong ngày; trong trường hợp yêu cầu chứng thực bản sao giấy tờ với số lượng lớn (nếu có yêu cầu chính đáng) thì việc chứng thực có thể được hẹn lại để thực hiện sau.
- Mức thu lệ phí: Theo biểu mức thu lệ phí chứng thực áp dụng tại UBND phường-xã, thị trấn ban hành kèm theo Thông tư Liên tịch Bộ tài chính - Bộ Tư pháp số 93/2001/TTLT/BTC-BTP ngày 21 tháng 11 năm 2001.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đất đai:
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam;
- Thông tư Liên tịch số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04 tháng 07 năm 2003 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Thông tư Liên tịch số 33/2002/TTLT/BTC-BTP ngày 12 tháng 04 năm 2002 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tài sản cho thuê tài chính;
- Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Chương này quy định cụ thể những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND phường-xã, thị trấn được quy định trong Luật Đất dai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, gồm: Tiếp nhận; Xác nhận; Chứng thực.
Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có đất tiếp nhận các loại đơn, hồ sơ để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện giải quyết đối với các trường hợp sau đây:
1.1. Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân.
1.1.1. Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án do Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn nơi có đất lập và trình Ủy ban nhân dân quận- huyện xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất;
b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Ủy ban nhân dân quận-huyện (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường[1]) xét duyệt;
Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc.
1.1.2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao đất nông nghiệp (theo mẫu số 01a/ĐĐ đính kèm) hoặc đơn đề nghị giao đất có rừng (mẫu số 01c/ĐĐ đính kèm) hoặc đơn đề nghị thuê đất nông nghiệp (theo mẫu 01b/ĐĐ đính kèm) tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
Đối với trường hợp đăng ký giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
b) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình,
cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện;
Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc.
1.2. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.
1.2.1. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất nông nghiệp, đất có rừng (mẫu số 02/ĐĐ đính kèm) tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất.
1.2.2. Việc giao đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ, xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ đăng ký giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
Hồ sơ được Ủy ban nhân dân xã lập thành hai (02) bộ gồm:
+ Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã về việc giao đất làm nhà ở;
+ Danh sách kèm theo đơn đề nghị giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
+ Biên bản về ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
b) Căn cứ vào quyết định giao đất, Ủy ban nhân dân xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
Thời hạn giải quyết: 20 ngày làm việc.
1.3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn:
1.3.1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất một bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04 ĐK đính kèm);
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có); (bản chính)
c) Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
1.3.2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong thời gian 15 ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện;
1.3.3. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 135 phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Thời hạn giải quyết tại xã, thị trấn: 25 ngày làm việc.
1.4. Đối với trình tự, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường thì hồ sơ nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc quận-huyện.
1.5. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1.5.1. Trường hợp chuyển đổi theo chủ trương chung về dồn điền đổi thửa thì thực hiện theo quy định sau:
a) Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp và nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn các giấy tờ sau:
- Hồ sơ gồm:
+ Văn bản thoả thuận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp (bản chính);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (bản chính). Và xuất trình:
+ Chứng minh nhân dân của hai chủ sở hữu có yêu cầu chuyển đổi;
+ Sổ hộ khẩu gia đình của hai chủ sở hữu có yêu cầu chuyển đổi.
b) Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn phường-xã, thị trấn (bao gồm cả tiến độ, thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện.
1.5.2. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hai hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:
- Hồ sơ gồm có:
Hộ gia đình cá nhân có nhu cầu chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp nộp tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn một bộ hồ sơ gồm:
+ Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất (mẫu số 11/ĐĐ-HĐCĐ đính kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 15 tháng 03 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có). (bản chính)
- Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn có trách nhiệm gởi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận-huyện.
Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn xác nhận đối với các trường hợp sau đây:
- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu số 04/ĐK đính kèm theo Thông tư 29/2004/TT-TNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.
Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với nơi đã có quy hoạch được xét duyệt.
- Xác nhận về sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
- Xác nhận vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hoặc trả lại đơn đề nghị giao đất, thuê đất đối với trường hợp không đủ điều kiện.
-Thời hạn giải quyết:
+ Đối với Ủy ban nhân dân phường: 03 ngày làm việc
+ Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn: 05 ngày làm việc
- Mức thu lệ phí: Chưa thu
UBND phường-xã, thị trấn nơi có đất chứng thực hợp đồng hoặc giấy tờ cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp sau đây:
Khi hộ gia đình, cá nhân thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
-Thời hạn giải quyết: (theo Khoàn 2, Điều 41, Chương VI, Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2000).
+ Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các hợp đồng đơn giản.
+ Không quá 10 ngày làm việc đối với hợp đồng phức tạp kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
+ Không quá 30 ngày làm việc đối với hợp đồng đặc biệt phức tạp kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ .
- Mức thu lệ phí: Chưa thu.
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Cơ sở pháp lý để giải quyết các công việc trong lĩnh vực xây dựng nhà ở:
- Luật Xây dựng năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Quyết định số 217/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 09 năm 2004 ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Bộ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 2001.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn theo Khoản 3, Điều 66 Luật Xây dựng và Điều 15 của Quyết định 217/2004/QĐ-UB ngày 17/09/2004:
- Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy họach xây dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quy định của Ủy ban nhân dân quận-huyện phải cấp giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; nhà ở xây dựng tạm, bán kiên cố được quy định tại khoản 3, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 217/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 09 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn).
Cấp giấy phép xây dựng nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn.
Mức thu lệ phí: theo Thông tư 03/2001/TT-BTC ngày 11/01/2003 của Bộ Tài chính:
Nhà ở riêng lẻ của nhân dân: 50.000 đồng/giấy phép.
Ủy ban nhân dân thành phố khuyến khích các đơn vị rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ cho nhân dân.
Trên đây là hướng dẫn của Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố về thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính cho tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn thuộc các lĩnh vực về đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực. Đối với các lĩnh vực khác, Ủy ban nhân dân các phường-xã, thị trấn chủ động rà sóat, cải tiến quy trình giải quyết nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về giao dịch hành chính của tổ chức và công dân theo cơ chế "một cửa".
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, các địa phương, đơn vị cần phản ánh về Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố hoặc các sở-ngành chức năng liên quan để kịp thời bổ sung hoặc chỉnh sửa cho phù hợp.
Nơi nhận: |
TM.
BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TP |
[1] Trong thời gian chưa hình thành được các tổ chức mới theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì Phòng Quản lý Đô thị quận-huyện thực hiện những nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên – Môi trường và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên – Môi trường. (Công văn số 6983/UB-ĐT ngày 16/11/2004 của UBND/TP).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.