TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/HD-LĐLĐ |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2022 |
HƯỚNG DẪN
MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC NHÂN SỰ ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP TIẾN TỚI ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2023 - 2028
- Căn cứ Quyết định số 4135-QĐ/BTCTW ngày 29/01/2019 của Ban Tổ chức Trung ương “Ban hành tạm thời Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam”;
- Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Hướng dẫn 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam “thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam”;
- Căn cứ Quyết định 3169/QĐ-TLĐ ngày 07/9/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam “về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý Công đoàn các cấp”;
- Căn cứ Thông tri số 04-TT/TU ngày 21/3/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội “về lãnh đạo Đại hội Công đoàn các cấp và Đại hội Công đoàn thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2023 - 2028”;
- Căn cứ Kế hoạch số 179/KH-TLĐ ngày 03/3/2022 “Tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam”; Hướng dẫn số 56/HD-TLĐ ngày 28/4/2022 “Một số nội dung công tác nhân sự Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023-2028”, của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”;
- Căn cứ Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội “Tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội Công đoàn thành phố Hà Nội lần thứ XVII; nhiệm kỳ 2023 - 2028”;
Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội hướng dẫn một số nội dung công tác nhân sự Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội Công đoàn thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2023-2028. Nội dung cụ thể như sau:
I. THÀNH LẬP TIỂU BAN NHÂN SỰ, XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NHÂN SỰ
1. Thành lập tiểu ban nhân sự
1.1. Số lượng, thành phần Tiểu ban nhân sự
a) Đối với LĐLĐ thành phố và các Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Thành lập Tiểu ban Nhân sự đại hội và tổ giúp việc tiểu ban (nếu cần) có từ 03 đến 07 ủy viên bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, đồng chí phụ trách tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, ủy viên Ban Thường vụ khác (nếu cần). Đồng chí Chủ tịch trực tiếp làm trưởng tiểu ban, đồng chí phụ trách tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm ủy viên thường trực.
b) Đối với Công đoàn cơ sở
Tùy theo quy mô và điều kiện thực tế, Công đoàn cơ sở xem xét quyết định thành lập tiểu ban nhân sự đại hội (số lượng từ 03 đến 05 ủy viên) hoặc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị công tác nhân sự đại hội.
1.2. Nhiệm vụ của tiểu ban nhân sự
Thực hiện theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành LĐLĐ thành phố Hà Nội về tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội Công đoàn thành phố Hà Nội lần thứ XVII; nhiệm kỳ 2023 - 2028. Tập trung vào các nội dung:
- Tham mưu cho Ban Thường vụ Công đoàn cùng cấp quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nguyên tắc, quy chế và kế hoạch làm việc của tiểu ban nhân sự và tổ giúp việc (nếu có).
- Chủ trì xây dựng đề án chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành và các chức danh Ban Chấp hành; nhân sự Ủy ban Kiểm tra và các chức danh Ủy ban Kiểm tra; nhân sự bầu đại biểu dự Đại hội Công đoàn cấp trên, xin ý kiến của cấp ủy cùng cấp và Công đoàn cấp trên trước khi trình Đại hội.
- Chuẩn bị các nội dung, nhân sự điều hành Đại hội, Hội nghị và các văn bản liên quan đến công tác nhân sự Đại hội và Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành.
- Chủ trì xây dựng phương án trình Ban Chấp hành về cơ cấu số lượng, thành phần đại biểu dự Đại hội Công đoàn cùng cấp; số lượng và cơ cấu đại biểu phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn Công đoàn cấp dưới về nội dung, phương pháp tiến hành công tác nhân sự, cơ cấu Ban Chấp hành và đoàn đại biểu đi dự Đại hội Công đoàn cấp trên.
- Tiếp nhận hồ sơ của Công đoàn cấp dưới về kết quả bầu cử đại biểu dự Đại hội; nghiên cứu, dự thảo báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu.
- Chuẩn bị dự thảo văn bản, tài liệu phục vụ công tác bầu cử (bầu Ban Chấp hành, bầu đại biểu dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên).
- Chuẩn bị tài liệu phục vụ bầu cử tại Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất (bầu Ban Thường vụ và các chức danh chủ chốt trong Ban Chấp hành; bầu Ủy ban Kiểm tra và Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra).
- Thực hiện một số nhiệm vụ liên quan khác do Ban Thường vụ Công đoàn cùng cấp giao.
2. Xây dựng Đề án nhân sự:
2.1. Đối với LĐLĐ thành phố và các Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Xây dựng Đề án nhân sự cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Tổng kết công tác nhân sự nhiệm kỳ 2018-2023, trong đó tập trung đánh giá bối cảnh, tình hình; kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra biện pháp khắc phục trong nhiệm kỳ tới.
- Quán triệt quan điểm, chủ trương, định hướng của Đảng và các quy định, hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam, LĐLĐ thành phố Hà Nội; dự báo bối cảnh, tình hình, xác định rõ yêu cầu nhiệm vụ của nhiệm kỳ 2023-2028 và những năm tiếp theo liên quan đến công tác nhân sự cán bộ Công đoàn.
- Xây dựng đề án nhân sự bám sát quy định của Đảng và của Tổng LĐLĐ Việt Nam, trên cơ sở nguồn cán bộ (tái cử và quy hoạch); xác định tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra đối với từng địa bàn, lĩnh vực công tác quan trọng theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng Ban Chấp hành, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, đủ năng lực đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn và không nhất thiết tất cả các đơn vị trực thuộc phải có người tham gia Ban Chấp hành.
- Việc xây dựng đề án nhân sự cần phải được thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng, phát huy trí tuệ và tạo sự đoàn kết, thống nhất, đồng thuận trong tập thể Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
- Chủ động phòng ngừa, cảnh giác, ngăn chặn, đấu tranh, không để tác động, chi phối bởi những thông tin không chính thức, thông tin giả, xấu, độc, bịa đặt, xuyên tạc trên Internet, mạng xã hội... liên quan đến nhân sự và công tác chuẩn bị nhân sự.
2.2. Đối với Công đoàn cơ sở (Bao gồm cả CĐCS trực thuộc LĐLĐ thành phố):
- Căn cứ nội dung nêu trên, các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; Công đoàn ngành và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty cụ thể hóa, hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm, tình hình và yêu cầu cụ thể của từng địa phương, đơn vị.
- Ban Thường vụ LĐLĐ thành phố hướng dẫn cụ thể đối với các Công đoàn cơ sở khối các Trường Đại học và Cao đẳng Hà Nội, Công đoàn Cục Thuế và Công đoàn Cục Hải quan Thành phố.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG, YÊU CẦU CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC NHÂN SỰ BAN CHẤP HÀNH, ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2023 - 2028
1. Tiêu chuẩn, điều kiện nhân sự:
1.1. Tiêu chuẩn chung:
- Việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp phải quán triệt sâu sắc các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, đồng thời cụ thể hóa Nghị quyết số 03-NQ/BCH ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Công tác cán bộ Công đoàn trong tình hình mới”; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/5/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025 và những năm tiếp theo”; Nghị quyết chuyên đề số 14/NQ-BCH ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành LĐLĐ thành phố (khóa XVI) về “Công tác cán bộ Công đoàn Thủ đô trong tình hình mới”.
- Kiên quyết sàng lọc, không đưa vào Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn khóa mới những người bản lĩnh chính trị không vững vàng; phẩm chất, năng lực, uy tín giảm sút; thiếu gương mẫu, mất đoàn kết, cục bộ, bè phái, cơ hội; có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ; quan liêu, cửa quyền; thiếu gắn bó mật thiết với nhân dân, với đoàn viên và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
1.2. Tiêu chuẩn cụ thể:
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với nhân sự tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp thực hiện theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ ngày 07/9/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam “về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý Công đoàn các cấp” và yêu cầu về trình độ, năng lực vị trí việc làm quy định tại Quyết định số 4135-QĐ/BTCTW ngày 29/01/2019 của Ban Tổ chức Trung ương “Ban hành danh mục tạm thời vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam”. (Tham khảo Phụ lục 05)
2. Về độ tuổi nhân sự:
2.1. Độ tuổi tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp nhìn chung thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong đó: Độ tuổi lần đầu tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra ít nhất trọn một nhiệm kỳ (60 tháng); độ tuổi tái cử ít nhất phải từ 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên, tại thời điểm tổ chức đại hội Công đoàn, theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
a) [Tuổi cán bộ giới thiệu ứng cử lần đầu] = [Tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP , ngày 18/11/2020 của Chính phủ, Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử] - [Tuổi của cán bộ tại thời điểm đại hội Công đoàn cùng cấp] theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội phải còn ít nhất đủ một nhiệm kỳ công tác (60 tháng)1.
b) [Tuổi cán bộ tái cử nhiệm kỳ tới] = [Tuổi nghỉ hưu thực tế của cán bộ theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP , ngày 18/11/2020 của Chính phủ, Kết luận số 08-KL/TW, ngày 15/6/2021 của Bộ Chính trị về tuổi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử] - [Tuổi của cán bộ tại thời điểm đại hội Công đoàn cùng cấp] theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội phải còn ít nhất 30 tháng.
(Tham khảo Phụ lục 01)
2.2. Trường hợp đặc thù
Độ tuổi ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn các cấp đối với nhân sự cơ cấu tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (nếu có) do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ.
3. Cơ cấu, số lượng ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban Kiểm tra
3.1. Về cơ cấu Ban Chấp hành
- Ban Chấp hành Công đoàn các cấp cần đảm bảo cơ cấu đại diện của Công đoàn cấp dưới và đoàn viên Công đoàn theo các lĩnh vực, địa bàn, để đáp ứng yêu cầu xây dựng phong trào công nhân, Công đoàn trong thời gian tới; kịp thời triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng và của tổ chức Công đoàn đến đông đảo đoàn viên, người lao động. Phấn đấu Ban Chấp hành Công đoàn các cấp có đủ 3 độ tuổi, trong đó: Dưới 40 tuổi phấn đấu đạt 10% trở lên, từ 40 đến 50 tuổi đạt 40%-50%, để bảo đảm tính kế thừa, phát triển; phấn đấu tỷ lệ nữ tham gia Ban Chấp hành đạt khoảng 30%.
- Căn cứ đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ hoạt động Công đoàn của địa phương, đơn vị và để bảo đảm Ban Chấp hành đủ năng lực, bản lĩnh đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tiểu ban nhân sự cần chuẩn bị, trình Ban Thường vụ, Ban Chấp hành để xác định cơ cấu cụ thể Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp và định hướng cho cấp dưới, theo phương châm: Phải coi trọng chất lượng Ban Chấp hành, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện và không nhất thiết địa phương, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia Ban Chấp hành.
- Trường hợp nơi nào chưa chuẩn bị nhân sự đủ cơ cấu theo quy định thì tiến hành bầu cử Ban Chấp hành với số lượng ít hơn, số còn lại sẽ bổ sung trong nhiệm kỳ để đáp ứng tiêu chuẩn, cơ cấu theo quy định, nhưng số lượng ít hơn không quá 10% tổng số ủy viên Ban Chấp hành2.
3.2. Về số lượng
- Số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn các cấp thực hiện theo Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ , ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam; Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội và Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này. Các cấp Công đoàn khi xây dựng đề án nhân sự cần xem xét kỹ đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ hoạt động Công đoàn trong thời gian tới để nâng cao chất lượng chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, đồng thời tích cực xem xét giảm số lượng ủy viên Ban Chấp hành so với nhiệm kỳ hiện tại.
- Số lượng Phó Chủ tịch LĐLĐ quận, huyện, thị xã căn cứ theo đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và do cấp ủy địa phương quyết định sau khi trao đổi thống nhất với Đảng đoàn LĐLĐ thành phố Hà Nội.
- Số lượng Phó Chủ tịch các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác căn cứ theo đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và do Đảng đoàn LĐLĐ thành phố Hà Nội quyết định sau khi trao đổi thống nhất với cấp ủy có thẩm quyền.
- Số lượng Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác: 01 người.
4. Trình tự thực hiện quy trình nhân sự và số dư
4.1. Về trình tự thực hiện quy trình:
- Thực hiện quy trình nhân sự đối với các đồng chí tái cử Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra trước; sau khi xác định số lượng các đồng chí tái cử đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, trên cơ sở đó tiếp tục thực hiện việc giới thiệu nhân sự đối với các đồng chí lần đầu tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra.
- Quy trình nhân sự Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác thực hiện theo Phụ lục 03 kèm theo Hướng dẫn này.
- Quy trình nhân sự Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cơ sở thực hiện theo Phụ lục 04 kèm theo Hướng dẫn này. Các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác tham khảo Phụ lục 04 để hướng dẫn chi tiết cho phù hợp với địa phương, ngành, đơn vị, cơ sở mình.
4.2. Về số dư:
- Việc chuẩn bị đề án nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên phải đảm bảo giới thiệu số lượng nhân sự có số dư từ 10% -15% so với tổng số ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ủy ban Kiểm tra, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Đối với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên có số lượng ủy viên dưới 10 người thì chuẩn bị số dư là 01 người. Trường hợp ở cuối danh sách giới thiệu có số dư 02 người trở lên cùng có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa cả vào danh sách để giới thiệu với đại hội.
- Nếu kết quả giới thiệu chưa đạt tỷ lệ số dư, thì tiếp tục quy trình giới thiệu cho đến khi bảo đảm số dư theo quy định.
4.3. Trường hợp bầu trực tiếp chủ tịch Công đoàn cơ sở tại đại hội thì thực hiện quy trình nhân sự theo Hướng dẫn số 28/HD-TLĐ, ngày 24/6/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác căn cứ tình hình, đặc điểm cụ thể để chỉ đạo thực hiện, phấn đấu đạt tỷ lệ Công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước bầu trực tiếp Chủ tịch CĐCS tại đại hội, theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành LĐLĐ thành phố Hà Nội; Chương trình số 1563/CTr-TLĐ, ngày 09/10/2019 của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Xây dựng đội ngũ Chủ tịch Công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước đủ năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ”3.
5. Thực hiện bầu cử trong đại hội
5.1. Đoàn Chủ tịch đại hội báo cáo đề án nhân sự do Ban Chấp hành khóa đương nhiệm đã chuẩn bị, gồm:
- Phương hướng cấu tạo Ban Chấp hành (số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu) để đại hội thảo luận, xem xét, thông qua4.
- Kết quả quá trình chuẩn bị nhân sự Ban Chấp hành và danh sách nhân sự do Ban Chấp hành đương nhiệm giới thiệu để đại hội tham khảo5.
5.2. Tổ chức thảo luận và tiến hành ứng cử, đề cử Ban Chấp hành:
- Căn cứ phương án cấu tạo Ban Chấp hành khoá mới được đại hội thông qua, tham khảo danh sách nhân sự do Ban Chấp hành đương nhiệm giới thiệu, tiến hành ứng cử, đề cử và thảo luận, thống nhất danh sách ứng cử, đề cử.
- Việc ứng cử, đề cử trong đại hội thực hiện theo quy định của Đảng (đối với đảng viên), Điều lệ và Hướng dẫn thi hành điều lệ Công đoàn việt Nam.
- Trường hợp kết quả thảo luận, danh sách nhân sự dự kiến giới thiệu bầu cử chức danh chủ tịch, phó chủ tịch không đúng với đề án nhân sự đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đoàn chủ tịch đại hội kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy và Công đoàn cấp trên để có phương án tiếp theo, trước khi tiến hành bầu cử. Danh sách bầu cử đã được đại hội biểu quyết thông qua xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt cho toàn danh sách và theo cơ cấu.
- Sau khi đại hội bầu được Ban Chấp hành khóa mới, việc tổ chức hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất để bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra, chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII và Mục 10 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ, ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Trường hợp đồng chí được dự kiến giới thiệu bầu chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, không trúng cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoặc Ủy ban Kiểm tra cùng cấp thì đoàn chủ tịch đại hội báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Công đoàn cấp trên về phương án giới thiệu nhân sự mới; sau khi có ý kiến chỉ đạo mới tiếp tục tiến hành bầu cử, hoặc đề xuất tạm dừng để tiếp tục chuẩn bị.
5.3. Trường hợp bầu trực tiếp Chủ tịch Công đoàn cơ sở tại đại hội thì thực hiện quy trình nhân sự theo Hướng dẫn số 28/HD-TLĐ , ngày 24/6/2021 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Cơ cấu, số lượng đại biểu và việc bầu đại biểu dự đại hội cấp trên
6.1. Số lượng, cơ cấu đại biểu triệu tập dự đại hội Công đoàn cấp nào phải được đưa vào đề án hoặc kế hoạch đại hội của Công đoàn cấp đó.
6.2. Việc chuẩn bị đại biểu dự đại hội căn cứ vào Mục 6.5, Mục 6.6 Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ , ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam và Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành LĐLĐ thành phố Hà Nội. Để nâng cao chất lượng đại biểu dự đại hội trong việc thảo luận, đóng góp vào các nội dung quan trọng của đại hội, các cấp Công đoàn cần căn cứ số lượng đại biểu được phân bổ và tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị để xác định cơ cấu cụ thể, bảo đảm cân đối, hài hòa, phù hợp về thành phần, giới tính, ngành nghề, tăng số lượng đại biểu đại diện ngành, lĩnh vực quan trọng.
6.3. Công tác bầu cử đại biểu dự Đại hội, Hội nghị Công đoàn cấp trên thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, quy chế bầu cử và hướng dẫn của Công đoàn cấp trên trực tiếp về số lượng, cơ cấu đại biểu đại hội Công đoàn và các quy định khác có liên quan.
6.4. Những nơi có Công đoàn cấp trên chỉ đạo trực tiếp và Công đoàn cấp trên chỉ đạo phối hợp, thì được bầu 2 đoàn đại biểu dự Đại hội, Hội nghị cấp trên theo phân bổ của cấp triệu tập Đại hội, Hội nghị.
6.5. Đại hội Công đoàn các cấp được bầu một số đại biểu dự khuyết để thay thế đại biểu chính thức vắng mặt; số lượng đại biểu dự khuyết do Đại hội, Hội nghị quyết định.
7. Công tác quy hoạch, chuẩn bị nhân sự
7.1. Các cấp Công đoàn thực hiện nghiêm việc rà soát, xây dựng quy hoạch cán bộ theo đúng quy định của Đảng, hướng dẫn của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội. Lấy quy hoạch làm cơ sở cho công tác nhân sự đại hội Công đoàn các cấp.
7.2. Quá trình chuẩn bị nhân sự đại hội nhiệm kỳ 2023-2028, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn các cấp chủ động thực hiện điều động, phân công, bố trí cán bộ Công đoàn chuyên trách các cấp theo sát đề án nhân sự đại hội đã được thông qua; quan tâm tăng cường cán bộ cho những nơi còn thiếu hoặc có phương án điều động, phân công công tác khác đối với nhân sự ngay sau đại hội; tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những nơi nội bộ có biểu hiện mất đoàn kết hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài...
7.3. Công tác nhân sự phải thực hiện đúng nguyên tắc, cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự theo quy định; bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, dân chủ, khách quan, công tâm, công khai, minh bạch; phát huy trí tuệ, trách nhiệm của tập thể, của người đứng đầu và cán bộ, đoàn viên Công đoàn.
7.4. Thực hiện dừng việc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Thường vụ Công đoàn các cấp nhiệm kỳ 2018-2023 trước 06 tháng tính đến thời điểm đại hội ở mỗi cấp theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7.5. Các đồng chí không tái cử nhiệm kỳ 2023-2028 thì tiến hành sắp xếp, bố trí, kịp thời thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ hoạt động chuyên trách không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước6.
7.6. Những đồng chí đủ điều kiện tái cử nhưng không trúng cử thì cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ có trách nhiệm phân công, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, tình hình cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị. Những đồng chí đã được Đại hội giới thiệu vào danh sách bầu cử Ban Chấp hành nhưng kết quả đạt không quá 50% số phiếu bầu thì việc xem xét, bổ sung vào Ban Chấp hành cần đánh giá, cân nhắc kỹ về uy tín, năng lực, cơ cấu cụ thể và chỉ thực hiện sau thời điểm tổ chức Đại hội của cấp đó ít nhất 12 tháng.
7.7. Trong xem xét, thẩm định nhân sự cần chú ý tiến hành rà soát, thẩm tra kỹ về quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, năng lực, uy tín của nhân sự theo quy định, nhất là kết quả công tác, sản phẩm cụ thể từ đầu nhiệm kỳ đến nay; thẩm định tiêu chuẩn chính trị theo Quy định số 58-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị Quy định một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
7.8. Cấp triệu tập đại hội chỉ xem xét giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo (có danh) liên quan đến nhân sự, nếu đơn, thư đó gửi đến trước ngày khai mạc đại hội 25 ngày làm việc (đối với cấp cơ sở), 30 ngày làm việc (đối với các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác); nếu đơn thư liên quan đến nhân sự gửi đến cấp triệu tập đại hội sau thời hạn nêu trên thì chuyển cho Ban Chấp hành khoá mới xem xét, giải quyết theo quy định.
8. Hồ sơ nhân sự
8.1. Hồ sơ nhân sự đại hội Công đoàn quận, huyện, thị xã; Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác thực hiện theo Phụ lục 06, trong đó, yêu cầu nhân sự kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận (hoặc chứng thực) theo quy định.
8.2. Căn cứ Phụ lục 06, các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác hướng dẫn Công đoàn cơ sở trực thuộc gửi Hồ sơ nhân sự đại hội quy định cụ thể. LĐLĐ thành phố Hà Nội hướng dẫn Công đoàn cơ sở khối các Trường Đại học và Cao đẳng Hà Nội, Công đoàn Cục Thuế Hà Nội, Công đoàn Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
8.3. Công đoàn cấp dưới gửi đề án, hồ sơ nhân sự Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra nhiệm kỳ 2023-2028 lên Công đoàn cấp trên ít nhất trước 30 ngày làm việc tính đến thời điểm dự kiến khai mạc đại hội (tính theo dấu bưu điện). Ngoài hồ sơ nhân sự gửi qua đường văn thư; đề nghị gửi bản mềm được lưu trữ trong USB và được bảo mật theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác nhân sự Ban Chấp hành khoá mới là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của đại hội Công đoàn các cấp. Trong quá trình chỉ đạo đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác và Công đoàn cơ sở thuộc LĐLĐ thành phố Hà Nội cần tranh thủ sự lãnh đạo của quận, huyện, thị ủy; đảng ủy cơ quan sở, ngành, tổng công ty; cấp ủy đơn vị... cụ thể hóa nội dung hướng dẫn này cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành, đơn vị để chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác nhân sự trong quá trình đại hội Công đoàn các cấp theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ LĐLĐ thành phố Hà Nội.
2. Các LĐLĐ quận, huyện, thị xã; các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty, Công đoàn các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Công đoàn Viên chức thành phố Hà Nội, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác và Công đoàn cơ sở thuộc LĐLĐ thành phố Hà Nội chọn hình thức tổ chức hội nghị phù hợp để triển khai, quán triệt kế hoạch đại hội của ngành, địa phương, đơn vị theo đúng tinh thần Thông tri số 04-TT/TU ngày 21/3/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về lãnh đạo Đại hội Công đoàn các cấp; Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành LĐLĐ thành phố Hà Nội về tổ chức đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội Công đoàn thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2018-2023 và Hướng dẫn này, để tổ chức thực hiện nhất quán về nội dung, phương thức và đúng tiến độ theo Kế hoạch của Ban Chấp hành LĐLĐ thành phố Hà Nội./.
|
TM. BAN THƯỜNG
VỤ |
PHỤ LỤC 01:
BIỂU THAM KHẢO TÍNH
TUỔI NHÂN SỰ THAM GIA BAN CHẤP HÀNH, ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP, NHIỆM
KỲ 2023-2028
(Kèm theo Hướng dẫn số 13/HD-LĐLĐ,
ngày 06/9/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động
thành phố Hà Nội)
STT |
Cấp đơn vị |
Năm sinh đối với nhân sự tham gia lần đầu (Đủ 60 tháng) |
Năm sinh đối với nhân sự tái cử (Đủ 30 tháng) |
||
Nam |
Nữ |
Nam |
Nữ |
||
1 |
LĐLĐ thành phố |
10/1966 |
02/1971 |
10/1964 |
05/1969 |
2 |
CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở |
07/1966 |
11/1970 |
10/1964 |
05/1969 |
3 |
CĐCS |
05/1966 |
9/1970 |
08/1964 |
03/1969 |
Ghi chú:
- Tuổi tham gia lần đầu và tuổi tái cử ở trên được tính tại thời điểm cuối tổ chức đại hội Công đoàn các cấp theo Kế hoạch số 19/KH-LĐLĐ, ngày 22/3/2022 của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội về tổ chức đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội Công đoàn thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2018-2023 (Cấp thành phố tháng 10/2023; cấp trên trực tiếp cơ sở tháng 7/2023; cấp cơ sở tháng 5/2023).
- Nếu đơn vị nào tổ chức đại hội công Công đoàn sớm hơn thì tính tuổi tham gia lần đầu và tuổi tái cử tại thời điểm tổ chức đại hội của đơn vị đó.
PHỤ LỤC 02:
KHUNG SỐ LƯỢNG ỦY
VIÊN BAN CHẤP HÀNH, ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2023-2028
(Kèm theo hướng dẫn số 13/HD-LĐLĐ,
ngày 06/9/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội)
TT |
Tiêu chí xây dựng số lượng Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra |
Số lượng tối đa |
|
Ủy viên BCH |
Ủy viên UBKT |
||
I |
Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở |
||
1. |
Dưới 30 đoàn viên |
03 |
Cử 1 ủy viên BCH làm công tác kiểm tra |
2. |
Từ 30 đến dưới 150 đoàn viên |
07 |
03 |
3. |
Từ 150 đến dưới 500 đoàn viên |
11 |
03 |
4. |
Từ 500 đến dưới 1.000 đoàn viên |
13 |
03 |
5. |
Từ 1.000 đến dưới 3.000 đoàn viên |
15 |
03 |
6. |
Từ 3.000 đến dưới 30.000 đoàn viên |
19 |
05 |
7. |
Từ 30.000 đoàn viên trở lên không quá |
27 |
05 |
II |
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở |
||
1. |
Dưới 10.000 đoàn viên |
15 |
05 |
2. |
Từ 10.000 đến dưới 30.000 đoàn viên |
19 |
05 |
3. |
Từ 30.000 đến dưới 60.000 đoàn viên |
23 |
07 |
4. |
Từ 60.000 đoàn viên trở lên |
27 |
07 |
Lưu ý:
(1) Ban Chấp hành có số lượng 09 người trở lên, được bầu Ban Thường vụ;
(2) Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 Ban Chấp hành và là số lẻ.
PHỤ LỤC 03:
QUY TRÌNH NHÂN SỰ
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
(Kèm theo Hướng dẫn số 13/HD-LĐLĐ,
ngày 06/9/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội)
I. ĐỐI VỚI NHÂN SỰ TÁI CỬ
Bước 1: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (lần 1)
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ; điều kiện, cơ cấu, số lượng Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra khóa đương nhiệm và khung số lượng theo quy định (nêu tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này), tiểu ban nhân sự dự kiến phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới; trên cơ sở danh sách các ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra đương nhiệm, trình Ban Thường vụ để rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra đương nhiệm đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tái cử nhiệm kỳ 2023-2028 theo quy định, để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt.
Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự tái cử đã được hội nghị Ban Thường vụ xem xét, thông qua ở Bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
Thành phần: Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra đương nhiệm; Chủ tịch Công đoàn cơ sở trực thuộc chưa là ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra. Đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quản lý từ 200 Công đoàn cơ sở trở lên, Công đoàn cơ sở hoạt động phân tán thì có thể lựa chọn mời một số Chủ tịch Công đoàn cơ sở trực thuộc chưa là ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra mang tính đại diện cho các khối, khu vực, loại hình Công đoàn cơ sở; số lượng, thành phần do hội nghị Ban Thường vụ ở bước 1 quyết định, (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị)
Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 1)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, Ban Chấp hành Công đoàn cấp huyện, ngành và tương đương, Công đoàn tổng công ty tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 4: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (lần 2)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); Ban Thường vụ tiến hành thảo luận, xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự tái cử Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, nhiệm kỳ 2023-2028 để trình hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Về nội dung khảo sát nhân sự: Ban thường vụ và tiểu ban nhân sự nếu xét thấy cần thiết thì tiến hành khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống và uy tín, năng lực, thành tích và sản phẩm công tác nổi trội đối với nhân sự (đã được giới thiệu ở bước 3) tại nơi công tác, cơ quan liên quan và cấp ủy nơi cư trú (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 5: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Trình tự thực hiện:
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
- Tập thể Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn: Nhân sự được giới thiệu, lựa chọn phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu bỏ phiếu ở các bước; (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị.
II. ĐỐI VỚI NHÂN SỰ GIỚI THIỆU LẦN ĐẦU
Bước 1: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (lần 1)
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo khung quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (nêu tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này) và phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới; trên cơ sở kết quả thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự tái cử Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, danh sách quy hoạch Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra nhiệm kỳ 2023-2028; Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tiến hành rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách dự kiến những nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt.
Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự đã được hội nghị Ban Thường vụ xem xét, thông qua ở Bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
Thành phần: Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra đương nhiệm; chủ tịch Công đoàn cơ sở chưa là ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra. Đối với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quản lý từ 200 Công đoàn cơ sở trở lên, Công đoàn cơ sở hoạt động phân tán thì có thể lựa chọn mời một số Chủ tịch Công đoàn cơ sở trực thuộc chưa là ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra mang tính đại diện cho các khối, khu vực, loại hình Công đoàn cơ sở; số lượng, thành phần do hội nghị Ban Thường vụ ở bước 1 quyết định (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định7 và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị Ban Thường vụ thông qua ở Bước 1 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ 30% trở lên trên tổng số đại biểu bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo khung quy định). Trường hợp cuối danh sách lựa chọn giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả những người này vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 1)
Căn cứ vào cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phương hướng công tác nhân sự được Ban Chấp hành thông qua; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, Ban Chấp hành Công đoàn cấp huyện, ngành và tương đương, Công đoàn tổng công ty tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu ở Bước 2 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo khung quy định). Trường hợp cuối danh sách lựa chọn giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả những người này vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 4: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (lần 2)
Ban thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở tiến hành khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống và uy tín, năng lực, thành tích và sản phẩm công tác nổi trội đối với nhân sự được giới thiệu ở Bước 3 tại nơi công tác, cơ quan liên quan và cấp ủy nơi cư trú (căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị, Ban Thường vụ và tiểu ban nhân sự xác định nhân sự và phương pháp tiến hành khảo sát cụ thể).
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, nhiệm kỳ 2023-2028, để trình hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị Ban Chấp hành giới thiệu ở Bước 3.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo khung quy định). Trường hợp cuối danh sách lựa chọn giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả những người này vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 5: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Trình tự thực hiện:
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
- Tập thể Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị Ban Thường vụ thông qua ở Bước 4.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định (tính cả số dư 10-15% so với tổng số ủy viên được phân bổ theo khung quy định). Trường hợp có hai người trở lên có cùng số phiếu giới thiệu bằng nhau thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu Ban Chấp hành giới thiệu (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị).
Lưu ý: Sau khi có danh sách giới thiệu nhân sự ở Bước 5 (đối với cả nhân sự tái cử và nhân sự giới thiệu lần đầu), tiểu ban nhân sự giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoàn thiện dự thảo đề án nhân sự, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, trước khi trình đại hội Công đoàn cùng cấp.
PHỤ LỤC 04:
QUY TRÌNH NHÂN SỰ
ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
(Kèm theo Hướng dẫn số 13/HD-LĐLĐ ngày 06/9/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội)
I. ĐỐI VỚI NHÂN SỰ TÁI CỬ
Bước 1: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (lần 1) (hoặc tập thể lãnh đạo gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch nơi không có Ban Thường vụ)
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ; điều kiện, cơ cấu, số lượng Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra khóa đương nhiệm và khung số lượng theo quy định (nêu tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này), tiểu ban nhân sự (nếu có) hoặc đồng chí được phân công chuẩn bị đại hội dự kiến phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới; trên cơ sở danh sách các ủy viên Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra đương nhiệm (nếu có), trình Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) để rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra đương nhiệm đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tái cử nhiệm kỳ 2023 - 2028 theo quy định, để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt.
Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự tái cử đã được hội nghị Ban Thường vụ xem xét, thông qua ở Bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
Thành phần: Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm; chủ tịch Công đoàn bộ phận, Công đoàn cơ sở thành viên (hoặc các tổ trưởng tổ Công đoàn nơi không có Công đoàn bộ phận, Công đoàn cơ sở thành viên) (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 1)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 4: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo gồm chủ tịch, phó chủ tịch nơi không có Ban Thường vụ) (lần 2)
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) tiến hành thảo luận, xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự tái cử Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra (nếu có) và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, nhiệm kỳ 2023 - 2028 để trình hội nghị Ban Chấp hành (lần 2) (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 5: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Trình tự thực hiện:
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
- Tập thể Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn: Nhân sự được giới thiệu, lựa chọn phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu bỏ phiếu ở các bước (kết quả kiểm phiếu được công bố tại các hội nghị).
II. ĐỐI VỚI NHÂN SỰ GIỚI THIỆU LẦN ĐẦU
Bước 1: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo gồm chủ tịch, phó chủ tịch nơi không có Ban Thường vụ) (lần 1)
Căn cứ quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo khung quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố (nêu tại Phụ lục 02 kèm theo Hướng dẫn này) và phương hướng công tác nhân sự nhiệm kỳ mới; trên cơ sở kết quả thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự tái cử Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra (nếu có) và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, danh sách quy hoạch Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra nhiệm kỳ 2023 - 2028; Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) tiến hành rà soát, đánh giá từng trường hợp và xem xét, thông qua danh sách dự kiến nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở hội nghị cán bộ chủ chốt.
Bước 2: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt
Lấy ý kiến giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín) theo danh sách nhân sự đã được hội nghị Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) xem xét, thông qua ở Bước 1 (hội nghị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
Thành phần: Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm; chủ tịch Công đoàn bộ phận, Công đoàn cơ sở thành viên (hoặc tổ trưởng tổ Công đoàn nơi không có Công đoàn bộ phận, Công đoàn cơ sở thành viên).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị Ban Thường vụ thông qua ở Bước 1 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý từ 30% trở lên trên tổng số đại biểu bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định. Trường hợp cuối danh sách lựa chọn giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả những người này vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 3: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 1)
Căn cứ vào cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định và phương hướng công tác nhân sự được Ban Chấp hành thông qua; trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 2, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tiến hành thảo luận và giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu ở Bước 2 hoặc có thể giới thiệu nhân sự khác nhưng phải đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định. Trường hợp cuối danh sách lựa chọn giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả những người này vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 4: Tổ chức hội nghị Ban Thường vụ (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) (lần 2)
Ban Thường vụ Công đoàn cơ sở (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) tiến hành khảo sát, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống và uy tín, năng lực, thành tích và sản phẩm công tác nôi trội đối với nhân sự được giới thiệu ở Bước 3 tại nơi công tác, cơ quan liên quan, cấp ủy nơi cư trú (nếu là đảng viên). Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị, Ban Thường vụ và tiểu ban nhân sự xác định nhân sự và phương pháp tiến hành khảo sát cụ thể.
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở Bước 3 và kết quả khảo sát nhân sự (nếu có); Ban Thường vụ Công đoàn cơ sở (hoặc tập thể lãnh đạo nơi không có Ban Thường vụ) xem xét, bỏ phiếu thông qua danh sách nhân sự Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra (nếu có) và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra, nhiệm kỳ 2023 - 2028, để trình hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị Ban Chấp hành giới thiệu ở Bước 3.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định. Trường hợp cuối danh sách lựa chọn giới thiệu có nhiều người có số phiếu giới thiệu bằng nhau thì đưa tất cả những người này vào danh sách để giới thiệu ở bước sau (kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị).
Bước 5: Tổ chức hội nghị Ban Chấp hành (lần 2).
Trình tự thực hiện:
- Phân tích kết quả lấy phiếu ở các hội nghị.
- Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
- Tập thể Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết giới thiệu nhân sự (bằng phiếu kín).
Nguyên tắc giới thiệu, lựa chọn:
- Mỗi thành viên được giới thiệu không quá cơ cấu, số lượng chức danh theo quy định và xem xét, lựa chọn, giới thiệu nhân sự trong danh sách đã được hội nghị Ban Thường vụ thông qua ở Bước 4.
- Nhân sự được lựa chọn, giới thiệu, phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý trên 50% tổng số đại biểu tham gia bỏ phiếu và lấy từ người có số phiếu cao đến người có số phiếu thấp hơn cho đến khi đủ số lượng theo quy định. Trường hợp có hai người trở lên có cùng số phiếu giới thiệu bằng nhau thì lựa chọn nhân sự do người đứng đầu Ban Chấp hành giới thiệu (kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị).
Lưu ý: Sau khi có danh sách giới thiệu nhân sự ở Bước 5 (đối với cá nhân sự tái cử và nhân sự giới thiệu lần đầu), Ban Chấp hành hoàn thiện dự thảo đề án nhân sự, trình cấp có thẩm quyền (cấp ủy cùng cấp (nếu đơn vị có tổ chức đảng) và Công đoàn cấp trên trực tiếp) phê duyệt theo quy định trước khi trình đại hội.
PHỤ LỤC 05:
TIÊU CHUẨN ỦY VIÊN
BAN CHẤP HÀNH, ỦY VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA VÀ VÀ CÁC CHỨC DANH TRONG BAN CHẤP HÀNH,
ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ VÀ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
(Kèm theo Hướng dẫn số 13/HD-LĐLĐ,
ngày 06/9/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội)
Phần thứ nhất
TIÊU CHUẨN ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH, ỦY VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA VÀ CÁC CHỨC DANH TRONG BAN CHẤP HÀNH, ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
I. TIÊU CHUẨN CHUNG
1. Về chính trị, tư tưởng
- Trung thành với lợi ích quốc gia, dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng; đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Đảng.
- Lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của quốc gia, dân tộc, đoàn viên Công đoàn, người lao động và tổ chức Công đoàn lên trên lợi ích cá nhân.
- Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật
- Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, Điều lệ, quy định của tổ chức Công đoàn.
- Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, lối sống cơ hội, thực dụng; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài; không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi, vi phạm các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng tới uy tín của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và uy tín của tổ chức Công đoàn.
3. Về năng lực, uy tín và kinh nghiệm
- Nắm vững tình hình công nhân, viên chức và hoạt động Công đoàn trong phạm vi quản lý; tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, giải pháp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; tổ chức thực hiện tốt việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức Công đoàn, của đoàn viên và người lao động.
- Có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý; tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động giám sát và phản biện xã hội; giữ mối liên hệ và gắn bó với công nhân lao động và quần chúng nhân dân, là cầu nối giữa công nhân lao động với Đảng; tham gia xây dựng Đảng và chính quyền; tổ chức tập hợp xây dựng liên minh chính trị và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
- Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học, năng động, sáng tạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, đoàn viên Công đoàn, người lao động tin tưởng, tín nhiệm.
- Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
II. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
1. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1.1. Về năng lực công tác
- Có năng lực lãnh đạo, quản lý, có kiến thức, vận dụng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, ngành, đơn vị và của tổ chức Công đoàn vào thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn theo lĩnh vực được phân công, phụ trách.
- Có khả năng cụ thể hóa chương trình, nghị quyết, kế hoạch của Công đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp và khả năng xử lý những tình huống mới phát sinh, kỹ năng hoạt động Công đoàn, chấp hành tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt tại nơi công tác.
1.2. Về trình độ
- Nếu là cán bộ Công đoàn chuyên trách hoặc cơ cấu tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên.
- Nếu là cán bộ Công đoàn cơ sở cần có trình độ trung cấp nghề và tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.
- Nếu là đoàn viên, công nhân, lao động trực tiếp sản xuất cần có nghiệp vụ, tay nghề bậc 3/7 trở lên.
1.3. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác Công đoàn
- Nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có phụ cấp tương đương ủy viên ban thường vụ chuyên trách Công đoàn cùng cấp trở lên.
- Nhân sự tại Công đoàn cơ sở phải là chủ tịch Công đoàn cơ sở; trường hợp cơ cấu ở Công đoàn cơ sở doanh nghiệp cần chọn Công đoàn cơ sở có số đoàn viên lớn hơn so với số đoàn viên bình quân chung của các Công đoàn cơ sở thuộc địa phương, ngành, đơn vị mình trực tiếp quản lý và ít nhất có từ 100 đoàn viên trở lên.
- Nhân sự là công nhân, lao động trực tiếp sản xuất phải là đoàn viên nòng cốt, đi đầu trong các hoạt động do ban chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức, đã được Công đoàn cơ sở khen thưởng thành tích xuất sắc trong hoạt động Công đoàn.
1.4. Về độ tuổi
- Nhân sự là cán bộ Công đoàn chuyên trách các cấp, nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của tổ chức Công đoàn và quy định tại Hướng dẫn này.
- Nhân sự tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ.
2. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn của ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
2.1. Về năng lực công tác
- Có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, ý chí chiến đấu, năng lực lãnh đạo, quản lý tiêu biểu trong ban chấp hành; có khả năng tổng hợp, phân tích, đóng góp trí tuệ vào sự lãnh đạo tập thể của ban thường vụ, tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của ban chấp hành.
- Có năng lực tham mưu, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các chương trình, kế hoạch do đại hội, ban chấp hành, ban thường vụ đề ra.
2.2. Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác Công đoàn
- Nhân sự là cán bộ Công đoàn chuyên trách tại Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, yêu cầu kinh nghiệm đã tham gia Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp đủ 01 năm trở lên.
- Nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương Phó Chủ tịch Công đoàn cùng cấp trở lên.
- Nhân sự ở đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải giữ chức vụ Chủ tịch Công đoàn cơ sở, đã tham gia Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đủ 01 năm trở lên và không kiêm chức danh quản lý đơn vị, doanh nghiệp.
3. Tiêu chuẩn Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các yêu cầu về trình độ, năng lực vị trí việc làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện và tương đương (theo quy định tại Quyết định số 4135-QĐ/BTCTW ngày 29/01/2019 của Ban Tổ chức Trung ương “Ban hành tạm thời Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
3.1. Trình độ đào tạo
- Tốt nghiệp đại học (chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của VTVL)
- Trung cấp lý luận Chính trị hoặc tương đương
- Bồi dưỡng, chứng chỉ:
+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
+ Chứng chỉ lý luận và nghiệp vụ Công đoàn (hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng, đoàn thể);
+ Ngoại ngữ: Phù hợp với yêu cầu VTVL
+ Tin học: Phù hợp với yêu cầu VTVL
3.2. Về năng lực công tác
- Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn; có năng lực nghiên cứu tham mưu, đề xuất các giải pháp, xây dựng chủ trương, chính sách của địa phương, ngành, doanh nghiệp liên quan đến đoàn viên Công đoàn, người lao động và hoạt động Công đoàn.
- Có phong cách lãnh đạo, phương pháp hoạt động, khả năng điều hành tốt công việc; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ, ảnh hưởng tích cực đến phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn địa phương, ngành, đơn vị.
3.3. Về kinh nghiệm lãnh đạo quản lý và công tác Công đoàn
- Đối với nhân sự tại chỗ, hoặc cán bộ Công đoàn chuyên trách trong cùng hệ thống Công đoàn phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ Phó Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc phó trưởng ban Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội và tương đương, được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương chức danh Phó Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
4. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và các yêu cầu về trình độ, năng lực vị trí việc làm Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện và tương đương (theo quy định tại Quyết định số 4135-QĐ/BTCTW ngày 29/01/2019 của Ban Tổ chức Trung ương “Ban hành tạm thời Danh mục vị trí việc làm, bản mô tả vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
4.1. Trình độ đào tạo
- Tốt nghiệp đại học (chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của VTVL)
- Trung cấp lý luận Chính trị hoặc tương đương
- Bồi dưỡng, chứng chỉ:
+ Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc tương đương
+ Chứng chỉ lý luận và nghiệp vụ Công đoàn (hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng, đoàn thể);
+ Ngoại ngữ: Phù hợp với yêu cầu VTVL
+ Tin học: Phù hợp với yêu cầu VTVL
4.2. Về năng lực công tác
- Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác Công đoàn ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách.
- Có phong cách lãnh đạo và phương pháp hoạt động; có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, tổ chức tốt phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị.
4.3. Về kinh nghiệm lãnh đạo quản lý và công tác Công đoàn
- Có từ đủ 03 năm trở lên đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên viên hoặc tương đương (không kể thời gian tập sự) và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
5. Tiêu chuẩn Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
5.1. Về năng lực và kinh nghiệm công tác
- Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các hoạt động của Công đoàn.
- Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức Công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức Công đoàn.
5.2. Về trình độ
- Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Có trình độ sơ cấp lý luận chính trị trở lên.
5.3. Về độ tuổi
Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
6. Tiêu chuẩn Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và tiêu chuẩn ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức Công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp cơ sở.
7. Tiêu chuẩn Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Đáp ứng tiêu chuẩn của ủy viên Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức Công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra Công đoàn cơ sở trong phạm vi được phân công.
Phần thứ hai
TIÊU CHUẨN ỦY VIÊN BAN CHẤP HÀNH, ỦY VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA VÀ CÁC CHỨC DANH TRONG BAN CHẤP HÀNH, ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
I. TIÊU CHUẨN CHUNG
1. Có phẩm chất tiêu biểu của giai cấp công nhân, nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm; có bản lĩnh và tinh thần đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động.
2. Có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
3. Có năng lực thực tiễn, phương pháp hoạt động linh hoạt, đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có uy tín, và khả năng đoàn kết, tập hợp được đông đảo đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động; có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ.
II. TIÊU CHUẨN CỤ THỂ
1. Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra Công đoàn cơ sở
- Hiểu biết sâu về lĩnh vực ngành, nghề, tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; có uy tín, được đông đảo đoàn viên, người lao động tín nhiệm; có khả năng vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của địa phương, ngành, đơn vị và của tổ chức Công đoàn để đại diện, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên Công đoàn, người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Đối với ủy viên Ban Thường vụ (nếu có) cần đáp ứng thêm tiêu chuẩn về nghiệp vụ, tay nghề chuyên môn nổi trội; có khả năng tổ chức điều hành hoạt động của Công đoàn cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Về độ tuổi: Đối với nhân sự là cán bộ Công đoàn chuyên trách, nhân sự tại cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Nhân sự tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở
- Đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn: Nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của ban chấp hành.
- Có khả năng cụ thể hóa chương trình, nghị quyết, kế hoạch của Công đoàn cấp trên để triển khai thực hiện tại cơ sở; có năng lực tập hợp, thu hút người lao động.
- Có kỹ năng đối thoại, thương lượng; có bản lĩnh, hiểu biết đặc điểm tình hình của đơn vị, doanh nghiệp, có khả năng phối hợp tốt với người sử dụng lao động trong tổ chức triển khai các hoạt động của Công đoàn cơ sở;
- Đã tham gia và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí cán bộ tổ Công đoàn trở lên hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất. Đối với chủ tịch, phó chủ tịch Công đoàn cơ sở là cán bộ Công đoàn chuyên trách phải có trình độ chuyên môn đại học trở lên.
PHỤ LỤC 06:
DANH
MỤC HỒ SƠ NHÂN SỰ ĐẠI HỘI CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
(Kèm theo Hướng dẫn số 13/HD-LĐLĐ,
ngày 06/9/2022 của Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội)
Đơn vị khi nộp hồ sơ nhân sự lên Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội yêu cầu làm bảng kê danh mục, sắp xếp tài liệu theo thứ tự và thống nhất theo khổ giấy A4, như sau:
1. Tờ trình.
2. Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu ở các bước (kèm theo danh sách trích ngang lý lịch nhân sự, biên bản kiểm phiếu và biên bản hội nghị các bước).
* Hồ sơ đối với nhân sự cơ cấu là cán bộ Công đoàn chuyên trách:
(1). Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) do cá nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu, khổ 4x6.
(2). Bản kiểm điểm 3 năm công tác gần nhất; có nhận xét, đánh giá của chi bộ và xác nhận của đảng ủy cơ quan nơi cán bộ công tác (đối với đảng viên).
(3). Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoặc của cấp ủy nơi nhân sự đang công tác, về các nội dung sau:
- Phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ.
- Năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong 3 năm gần nhất.
- Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Quy chế nêu gương (đối với đảng viên).
- Uy tín và triển vọng phát triển.
(4). Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối với bản thân và gia đình cán bộ (đối với đảng viên).
(5). Kết luận của cấp có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị theo Quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng (đối với đảng viên).
(6). Bản kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu quy định hiện hành (có ký xác nhận của người kê khai và người nhận bản kê khai theo quy định).
(7). Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền.
(8). Bản sao có giá trị pháp lý các văn bằng, chứng chỉ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị... (có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
(Các tài liệu nêu tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 được kê khai, xác nhận trong thời hạn 6 tháng tính đến thời điểm xem xét)
* Hồ sơ đối với nhân sự cơ cấu là cán bộ cơ quan phối hợp:
(1) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2C/TCTW) do cá nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu, khổ 4 x 6.
(2) Văn bản đồng ý giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ.
* Hồ sơ đối với nhân sự cơ cấu là công nhân lao động trực tiếp:
(1) Bản sao hợp đồng lao động.
(2) Tờ khai sơ yếu lý lịch thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Hướng dẫn số 03/HD-TLĐ , ngày 20/02/2020 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên về việc thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
(3) Văn bản đồng ý giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành của đơn vị trực tiếp quản lý.
1 Theo Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2 VD: Ban chấp hành công đoàn có số lượng được phê duyệt 23 ủy viên, nếu bầu ít hơn phải là 21 người, khuyết tối đa 02 người sẽ bổ sung trong nhiệm kỳ.
3 Phấn đấu đến hết nhiệm kỳ có 30% trở lên công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước tổ chức đại hội bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn cơ sở.
4 Lưu ý: Phần đề án ban thường vụ và các chức danh trong Ban Chấp hành, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh trong Ủy ban Kiểm tra để lại trình xin ý kiến thảo luận tại phiên họp thứ nhất của Ban Chấp hành.
5 Đại hội CĐCS đông đoàn viên và đại hội công đoàn cấp trên cơ sở trở lên cần chia tổ thảo luận và chuyển danh sách nhân sự đã chuẩn bị về các tổ thảo luận, không nên mất thời gian đọc danh sách tại đại hội.
6 Nghị định số 26/2025/NĐ-CP, ngày 09/3/2015 của Chính phủ; Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW, ngày 20/12/2019 của ban Tổ chức Trung ương; Hướng dẫn số 1035/HD-TLĐ ngày 07/7/2015 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
7 Ví dụ: Tổng số ủy viên ban chấp hành được phân bổ theo khung số lượng là 15 người; số tái cử đủ tiêu chuẩn, điều kiện, được thông qua là 09 người; số lượng được giới thiệu còn lại là 08 người (đã bao gồm số dư từ 10-15%); đối với số lượng ủy viên ban thường vụ, ủy viên Ủy ban kiểm tra cũng tính như vậy.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.