UBND TỈNH HƯNG
YÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/HD-STNMT |
Hưng Yên, ngày 01 tháng 09 năm 2011 |
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; các Thông tư hướng dẫn thi hành các Nghị định của các Bộ, ngành Trung ương;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh Hưng Yên: số 15/2009/QĐ-UBND ngày 04/6/2009 ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở trên địa bàn tỉnh (gọi là Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND); số 14/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 về việc ban hành quy định một số trường hợp cụ thể về sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (gọi là Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND),
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Một số điểm cụ thể khi cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh như sau:
I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CẤP, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
1. Về túi hồ sơ và mã số hồ sơ
Theo Điều 11 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT) thì mỗi thửa đất có một túi hồ sơ và ghi mã số hồ sơ trên túi hồ sơ đó:
+ Đối với trường hợp cấp một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất theo quy định thì làm một túi hồ sơ và ghi chung một mã số hồ sơ.
+ Đối với trường hợp cấp mỗi thửa đất một Giấy chứng nhận thì mỗi thửa đất lập một túi hồ sơ và ghi mã số hồ sơ riêng cho từng thửa đất đó.
2. Về hồ sơ
Một (01) bộ hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và đăng ký biến động gồm:
a) Đơn đề nghị cấp; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và đăng ký biến động:
+ Đơn đề nghị cấp mới (Mẫu số 01/ĐK-GCN);
+ Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại (Mẫu số 02/ĐK-GCN);
+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (Mẫu số 03/ĐK-GCN).
b) Hồ sơ pháp nhân của người sử dụng đất gồm: giấy CMND hoặc hộ chiếu, sổ hộ khẩu;
c) Hồ sơ thửa đất: Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (nếu có); bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
d) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan:
+ Giấy tờ về sử dụng đất: Giấy chứng nhận đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 như: Quyết định giao đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, giấy tờ về giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất,...;
+ Các giấy tờ liên quan (nếu có): Di chúc, văn bản phân chia tài sản thừa kế, biên bản họp gia đình phân chia tài sản; biên lai thu tiền (tiền sử dụng đất, thuế,...); phiếu lấy ý kiến của cộng đồng dân cư,...
II. TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT
1. Nơi nộp hồ sơ và trao giấy chứng nhận
Người sử dụng đất tại các xã, thị trấn thì nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại UBND xã, thị trấn.
Người sử dụng đất tại các phường thì nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại VPĐKQSDĐ thành phố.
2. Phân loại hồ sơ và trách nhiệm giải quyết
a) Đối với hồ sơ cấp giấy chứng nhận lần đầu
- UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) thành lập Hội đồng tư vấn (gọi chung là HĐTV) cấp Giấy chứng nhận gồm:
+ Chủ tịch/ Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã - Chủ tịch Hội đồng;
+ Cán bộ địa chính - xây dựng cấp xã - Ủy viên thường trực;
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã - Ủy viên;
+ Cán bộ Tư pháp cấp xã - Ủy viên;
+ Trưởng Công an cấp xã - Ủy viên;
+ Đại diện Hội nông dân, Cựu chiến binh, Người cao tuổi cấp xã - Ủy viên;
+ Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố (nơi cấp giấy chứng nhận) - Ủy viên;
+ Ngoài ra, mời các ông bà biết rõ về tình hình sử dụng đất tại địa phương tham gia Hội đồng tư vấn.
- Hội đồng tư vấn cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc; phân loại hồ sơ; kiểm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; đối chiếu với hồ sơ quản lý đất đai, các quy hoạch liên quan để xác định về nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với các quy hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh làm cơ sở xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
- Các nhà thầu (nếu có) có trách nhiệm phải hoàn thiện hồ sơ theo Hợp đồng dịch vụ kỹ thuật: Điều tra hiện trạng sử dụng đất, đo đạc chỉnh lý, hoàn thiện hoặc đo vẽ mới bản đồ địa chính; tổ chức kê khai đăng ký; kiểm tra, phân loại đơn phục vụ việc xét duyệt của UBND xã; hoàn thiện hồ sơ địa chính, phân loại hồ sơ đăng ký (cấp mới; cấp đổi, cấp lại; đăng ký biến động),... trước khi bàn giao cho UBND cấp xã theo quy định.
- Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm phối hợp với nhà thầu (nếu có) kiểm tra, rà soát, phân loại hồ sơ (cấp mới; cấp đổi, cấp lại và đăng ký biến động) trước khi trình HĐTV xét duyệt.
- Hồ sơ nộp tại UBND cấp xã: UBND xã có trách nhiệm xác nhận theo các nội dung quy định tại Mẫu đơn số 01/ĐK-GCN (trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến của HĐTV cấp xã; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; lập biên bản kết thúc danh sách công khai theo quy định) và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố (gọi chung là VPĐKQSDĐ cấp huyện). VPĐKQSDĐ cấp huyện tiếp nhận thẩm định và chuyển thông tin địa chính sang Chi cục thuế huyện, thành phố để xác định nghĩa vụ tài chính đồng thời chuẩn bị hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) ký Giấy chứng nhận theo quy định.
- Hồ sơ nộp tại VPĐKQSDĐ cấp huyện: VPĐKQSDĐ cấp huyện tiếp nhận, thẩm định (trường hợp cần thiết thì VPĐKQSDĐ cấp huyện gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả như đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã); chuyển thông tin địa chính sang Chi cục thuế huyện, thành phố để xác định nghĩa vụ tài chính đồng thời chuẩn bị hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
b) Đối với hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
- Trường hợp chủ sử dụng và thửa đất được quyền sử dụng không thay đổi so với Giấy chứng nhận đã cấp thì VPĐKQSDĐ cấp huyện chuẩn bị hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
- Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên giấy chứng nhận đã cấp được UBND cấp xã xác nhận không thay đổi về ranh giới, không tranh chấp thì hồ sơ được chuyển về VPĐKQSDĐ cấp huyện. VPĐKQSDĐ cấp huyện chuẩn bị hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
- Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp được UBND cấp xã xác nhận có thay đổi về ranh giới, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì VPĐKQSDĐ cấp huyện tiếp nhận thẩm định (trường hợp cần thiết thì lấy ý kiến của UBND cấp xã và chuyển thông tin địa chính sang Chi Cục thuế huyện, thành phố để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có) đồng thời chuẩn bị hồ sơ để phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận theo quy định.
III. VỀ KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VÀ VIẾT GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định sau:
a) Đối với cá nhân: Ghi “Ông” hoặc “Bà” (họ và tên, số giấy CMND, hộ chiếu, năm sinh, địa chỉ thường trú).
b) Đối với Hộ gia đình: Ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” (họ và tên, số giấy CMND, năm sinh của người đại diện hộ gia đình - là thành viên của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, địa chỉ thường trú - ghi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú theo sổ hộ khẩu).
c) Đối với trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng: Ghi họ và tên, năm sinh và số giấy CMND, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.
d) Đối với trường hợp đồng sử dụng: Ghi các ông, bà (những người đồng sử dụng khác nếu có - họ và tên, giấy CMND, năm sinh, địa chỉ thường trú) của tất cả những người sử dụng.
2. Thông tin về thửa đất
Thông tin về Thửa đất ghi như Điều 5 Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT.
Thửa đất số, tờ bản đồ số, địa chỉ tại, diện tích...m.
a) Hình thức sử dụng:
+ Hình thức sử dụng riêng đối với trường hợp chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản kê khai là một cá nhân ông hoặc bà; một hộ gia đình (hộ ông hoặc hộ bà); một tổ chức.
+ Hình thức sử dụng chung đối với các trường hợp chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản kê khai là ông và bà (kể cả trường hợp của hai vợ chồng); các ông, bà (liệt kê tên tất cả các người cùng có quyền sử dụng, quyền sở hữu).
b) Mục đích sử dụng (lần lượt theo mục đích chính) ghi như sau: ONT hoặc ODT m); LNQ hoặc LNK (m); BHK (m); TSN (m)...
(Không ghi mục đích sử dụng đất như Giấy chứng nhận đã cấp: đất vườn, ao kinh tế gia đình; đất vườn, ao thừa hợp pháp; đất vườn tạp; đất thừa trong khu dân cư,...).
c) Thời hạn sử dụng: Mục đích sử dụng là loại đất gì thì thời hạn sử dụng tương đương loại đất đó theo quy định tại các Điều 66, 67, 68 và 69 Luật Đất đai năm 2003, cụ thể như sau: Lâu dài (ONT hoặc ODT); đến tháng 10 năm 2043 (LNQ hoặc LNK); đến tháng 10 năm 2013 (BHK hoặc TSN);...
(Không ghi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp: LNQ, LNK, BHK, TSN là lâu dài).
d) Nguồn gốc sử dụng:
- Trường hợp có quyết định giao đất:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (kể cả trường hợp giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, trường hợp mua căn hộ chung cư của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất). Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được miễn tiền sử dụng đất”; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm “và được giảm tiền sử dụng đất ... (ghi số tiền hoặc phần trăm được giảm)”;
- Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất:
Công nhận QSDĐ như giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất có thu tiền theo quy định của pháp luật về đất đai, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuộc chế độ giao đất có thu tiền mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì ghi thêm việc miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất như quy định đối với trường hợp được miễn, giảm khi được Nhà nước giao đất có thu tiền;
Công nhận QSDĐ như giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền;
- Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận do tách thửa, hợp thửa hoặc nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 19 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT mà không thay đổi mục đích sử dụng đất và trường hợp cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì ghi như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu.
- Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất thì căn cứ vào hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được xét duyệt trước đây và quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận để xác định và thể hiện nguồn gốc sử dụng đất theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT;
- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì ghi như quy định đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (nếu người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất cho việc chuyển mục đích); ghi theo quy định đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất (nếu người sử dụng đất chuyển sang thuê đất hoặc tiếp tục thuê đất như trước khi chuyển mục đích); ghi như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền chuyển mục đích và không phải chuyển sang thuê đất;
- Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng đất khác nhau thì lần lượt ghi từng loại nguồn gốc và diện tích có nguồn gốc đó kèm theo.
IV. SƠ ĐỒ THỬA ĐẤT, NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Sơ đồ thửa đất được thể hiện theo quy định như sau:
- Sơ đồ thửa đất được thể hiện trên cơ sở bản đồ địa chính, nội dung gồm: hình thể thửa đất; chiều dài các cạnh thửa đất; chỉ hướng dẫn Bắc - Nam; tọa độ đỉnh thửa; chỉ giới, mốc giới quy hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ giới, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình có liên quan đến thửa đất.
- Sơ đồ thửa đất thể hiện trên Giấy chứng nhận không theo tỷ lệ cố định.
- Chỉ giới quy hoạch sử dụng đất được thể hiện bằng đường nét chấm liên tục và mũi tên chỉ hướng vi phạm quy hoạch (……….);
- Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình được thể hiện bằng đường nét ba chấm một gạch (..._..._);
- Mốc giới quy hoạch, mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình được thể hiện bằng dấu chấm đậm (.);
2. Những trường hợp không thể hiện sơ đồ gồm:
- Cấp một Giấy chứng nhận cho nhiều thửa đất nông nghiệp;
- Đất xây dựng công trình theo tuyến (đường giao thông, đường dẫn điện,...); hồ thủy lợi, thủy điện.
Căn cứ theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT, Sở Tài nguyên và Môi trường đã biên tập lại một số Mẫu giấy tờ sử dụng trong thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận và mẫu sử dụng trong quá trình quản lý, phát hành Giấy chứng nhận cho phù hợp với địa bàn tỉnh (có Phụ lục và các Mẫu kèm theo).
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
I. VIỆC XÁC ĐỊNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU SỬ DỤNG ĐẤT ỔN ĐỊNH
Theo Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai (gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP) quy định về Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai.
1. Đất sử dụng ổn định quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật Đất đai là đất đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đất đã được sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm được cấp Giấy chứng nhận hoặc đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp đất đã được sử dụng liên tục quy định tại điểm a khoản này mà có sự thay đổi về người sử dụng đất và sự thay đổi đó không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
2. Việc xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được căn cứ vào ngày tháng năm sử dụng và mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (không cần có chứng nhận của cơ quan, tổ chức);
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở ổn định được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được xét cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND:
1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất (Sổ Đăng ký đã được xác nhận đầy đủ, sổ Đăng ký ruộng đất - Mẫu số 5b khi thực hiện Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong quản lý đất đai được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận nhưng chưa được UBND cấp huyện, thị xã xác nhận), sổ địa chính.
3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
5. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
6. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
7. Các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Mục này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất (do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở) có chữ ký của các bên liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và đã nộp lệ phí trước bạ và thuế do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
8. Bản án hoặc quyết định của Tòa án Nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
III. TẠI ĐIỀU 5 QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2011/QĐ-UBND VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND quy định: Trường hợp thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận đã cấp có ghi: Đất ở hoặc Đất thổ cư và Đất kinh tế gia đình, đất vườn thừa hợp pháp, đất vườn tạp, đất trồng cây lâu năm khác, đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây hàng năm khác; Đất ao hoặc Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản hoặc Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt thời hạn sử dụng là lâu dài; người sử dụng đất nếu có nhu cầu đề nghị được công nhận lại hạn mức đất ở thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận được áp dụng như quy định tại Điều 3 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất có nguồn gốc trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận đã cấp, trong cùng thửa đất thổ cư (T) được chia làm nhiều loại đất và thời hạn sử dụng như sau:
Đất ở hoặc đất thổ cư, thời hạn sử dụng lâu dài và Đất vườn thừa hợp pháp, thời hạn sử dụng lâu dài hoặc:
+ Đất vườn kinh tế gia đình, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn kinh tế gia đình, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2013;
+ Đất vườn tạp, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn tạp, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2043;
+ Đất trồng cây lâu năm khác, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất trồng cây lâu năm khác, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2043;
+ Đất trồng cây ăn quả, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất trồng cây ăn quả, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2043;
+ Đất trồng cây hàng năm khác, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2013;
+ Đất ao, thời hạn sử dụng là lâu dài;
+ Đất ao kinh tế gia đình, thời hạn sử dụng đến 10/2013;
Nay hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xác định lại đất ở có vườn, ao khi cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xem xét, xác định lại đất ở có vườn, ao như sau:
1. Trường hợp thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nhận rõ ranh giới, diện tích thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất chưa được xác định hoặc xác định chưa được rõ ràng thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng;
Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất: Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thời hạn sử dụng là lâu dài; đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt thời hạn sử dụng là 20 năm; đất trồng cây lâu năm thời hạn sử dụng là 50 năm kể từ ngày 15/10/1993 không phải nộp tiền sử dụng đất. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục gia hạn nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt.
Ví dụ 1: Hộ ông A đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai tại thửa số 120, tờ bản đồ số 5, diện tích là 820 m , tỷ lệ 1/1000 thuộc khu vực nông thôn, đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận có ghi như sau:
+ Đất ở diện tích 300 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn tạp, diện tích 520 m, thời hạn sử dụng lâu dài.
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu đề nghị xác định lại diện tích đất ở khi cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xử lý như sau:
Diện tích đất ở + Diện tích đất vườn tạp = 820 m có thời hạn sử dụng lâu dài thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận sẽ được công nhận 820 m là đất ở, thời hạn sử dụng lâu dài.
Ví dụ 2: Hộ ông B đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai tại thửa số 121, tờ bản đồ số 5, diện tích là 1300m, tỷ lệ 1/1000 thuộc khu vực nông thôn, đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận có ghi như sau:
+ Đất ở, diện tích 300 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn tạp, diện tích 500 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn kinh tế gia đình, diện tích 300 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn kinh tế gia đình, diện tích 200 m, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2043;
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu đề nghị xác định lại diện tích đất ở khi cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xử lý như sau:
- Diện tích đất ở + Diện tích đất vườn tạp + Diện tích đất kinh tế gia đình = 1100 m có thời hạn sử dụng lâu dài thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận được công nhận lại diện tích đất ở là 1000 m, phần diện tích còn lại 100 m được xác định theo hiện trạng sử dụng đất: Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thời hạn sử dụng là lâu dài; đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt thời hạn sử dụng là 20 năm; đất trồng cây lâu năm thời hạn sử dụng là 50 năm kể từ ngày 15/10/1993 và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Phần diện tích Đất vườn kinh tế gia đình, diện tích 200 m, thời hạn sử dụng đến tháng 10/2043 thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận xác định loại đất là đất trồng cây lâu năm hoặc đất trồng cây ăn quả hoặc đất trồng cây lâu năm khác thời hạn sử dụng là 50 năm kể từ ngày 15/10/1993;
Ví dụ 3: Hộ ông C đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao trước ngày 18/12/1980 không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai tại thửa số 122, tờ bản đồ số 5, diện tích là 1.500m, tỷ lệ 1/1000 thuộc khu vực nông thôn, đã được cấp Giấy chứng nhận mà trên Giấy chứng nhận có ghi như sau:
+ Đất ở, diện tích 300 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn thừa hợp pháp, diện tích 500 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất vườn kinh tế gia đình, diện tích 180 m, thời hạn sử dụng đến ngày 15/10/2043;
+ Đất Ao, diện tích 300 m, thời hạn sử dụng lâu dài;
+ Đất Ao kinh tế gia đình, diện tích 220 m, thời hạn sử dụng đến ngày 15/10/2013;
Nếu người sử dụng đất có nhu cầu đề nghị xác định lại diện tích đất ở khi cấp đổi Giấy chứng nhận thì được xử lý như sau:
- Đối với các loại đất có ghi thời hạn sử dụng là lâu dài: Diện tích đất ở + Diện tích đất vườn thừa hợp pháp + Diện tích đất Ao = 1.100 m; có thời hạn sử dụng lâu dài thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận được công nhận lại diện tích đất ở là 1.000 m, phần diện tích còn lại 100 m xác định theo hiện trạng sử dụng đất: Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thời hạn sử dụng là lâu dài; đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt thời hạn sử dụng là 20 năm; đất trồng cây lâu năm thời hạn sử dụng là 50 năm kể từ ngày 15/10/1993 và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với các loại đất có ghi thời hạn sử dụng đến ngày 15/10/2013 hoặc 15/10/2043 thì khi cấp đổi Giấy chứng nhận diện tích và thời hạn vẫn giữ nguyên như trên Giấy chứng nhận đã cấp, còn loại đất ghi theo quy định của Luật đất đai năm 2003.
1. Đối với diện tích đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/4/1992 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Hưng thực hiện như sau:
Cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận cho diện tích được giao đúng đối tượng và định mức giao ruộng cho hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm 15/10/1993.
- Trường hợp diện tích thực tế đang sử dụng lớn hơn diện tích giao thì phần diện tích tăng lên (trong quá trình sử dụng đất do tự phá đường giao thông, thủy lợi nội đồng, gò đống, cải tạo mặt nước chưa sử dụng hoặc đất nằm trong quy hoạch nhưng chưa thực hiện...) được tiếp tục sử dụng và ghi chú vào Giấy chứng nhận là đất công ích.
- Trường hợp diện tích thực tế đang sử dụng nhỏ hơn diện tích giao thì cấp Giấy chứng nhận theo hiện trạng sử dụng (không giao bổ sung phần diện tích thiếu so với định mức giao ruộng).
2. Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo số liệu diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không được truy nhận số tiền sử dụng đất đã nộp (nếu có) đối với phần diện tích ít hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:
+ Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP)
Điều 7 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND có 2 phần:
- Phần thứ nhất là phần dẫn chiếu thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP gồm 5 khoản (từ khoản 1 đến khoản 5).
- Phần thứ hai là phần UBND tỉnh quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 tại đoạn 1 điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Theo Điều 7 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Như vậy, các trường hợp: đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 và đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 đều thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên UBND tỉnh quy định cụ thể tại đoạn 1 điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP cho phù hợp với địa bàn tỉnh như sau:
+ Đối với trường hợp thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng trước ngày 18/12/1980 có nhà ở thì phần diện tích đất ở được công nhận không quá năm (5) lần hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
+ Đối với trường hợp thửa đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 có nhà ở thì phần diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh và không phải nộp tiền sử dụng đất, nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức thu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND: Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư mà hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND về Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất: Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Trên thực tế đất được giao không đúng thẩm quyền chỉ xảy ra trong giai đoạn từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có phiếu thu tiền sử dụng đất và đã có quyết định giao đất hoặc danh sách chia đất cho nhân dân làm nhà ở của UBND cấp xã hoặc Biên bản bàn giao đất của UBND cấp xã thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao là diện tích ghi trong các loại giấy tờ trên.
Ví dụ 1: Năm 1987, UBND xã ra quyết định giao đất làm nhà ở cho Hộ ông A với diện tích là 360 m. Hộ ông A đã đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất nêu trên được UBND cấp xã xác nhận sử dụng ổn định, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận là 360 m.
Ví dụ 2: Năm 1989, UBND xã có Danh sách chia đất cho nhân dân làm nhà ở (có ký tên, đóng dấu) sách như sau:
Hộ ông A, diện tích 360 m;
Hộ ông B, diện tích 360 m;
Hộ bà C, diện tích 360 m;
Hiện nay các Hộ ông A, Hộ ông B, Hộ bà C đang sử dụng với diện tích lần lượt như sau: 400m, 360m, 500m và đã làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận được UBND cấp xã xác nhận sử dụng đất ổn định, đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, không tranh chấp thì diện tích đất ở được cấp Giấy chứng nhận là phần diện tích đất đã được giao theo Danh sách chia đất cho nhân dân làm nhà ở của UBND cấp xã cho mỗi hộ là 360 m, phần diện tích tăng lên so với giấy tờ được xử lý theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND.
Hướng dẫn này thay thế Hướng dẫn số 01/HD-STNMT ngày 14/4/2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Một số điểm cụ thể khi cấp và cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các huyện, thành phố thực hiện Dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Dự án VLAP) tại tỉnh Hưng Yên.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, UBND và Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để giải quyết./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.