CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5842/DK | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1994 |
CÔNG VĂN
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 5842/DK NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 1994 VỀ VIỆC MIỄN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Kính gửi: | - Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư |
Xét đề nghị của Tổng công ty dầu khí Việt Nam về việc miễn thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hoá phục vụ các hoạt động dầu khí (Công văn số 2561/DK-KH ngày 24-9-1994 và kiến nghị của cuộc họp giữa các cơ quan hữu quan ngày 12-10-1994 tại Văn phòng Chính phủ) Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến như sau:
1. Đối với vật tư, thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí:
Đối với vật tư, thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí, các nhà thầu được miễn thuế xuất nhập khẩu theo quy định tại Điều 28.5 Luật Dầu khí, Điều 76 Nghị định 18/CP và các điều kiện ưu đãi, miễn trừ đã ghi trong giấy phép đầu tư do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thay mặt Nhà nước cấp. Danh mục các vật tư, thiết bị được đề nghị miễn thuế xuất nhập khẩu đã ghi tại các mục 1 và 2 trong Công văn số 2220/DK ngày 15 tháng 5 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ gửi các bộ, ngành bao gồm:
- Thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ các hoạt động dầu khí kể cả xe hơi, xe vận tải và các phương tiện vận tải khác.
- Thiết bị vật tư phương tiện cho đào tạo, thông tin liên lạc v. v... phục vụ các hoạt động dầu khí.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ để bảo đảm số vật tư, thiết bị này là thực sự cần thiết cho hoạt động dầu khí. Không được nhập quá mức để tiêu thụ ở Việt Nam hoặc dùng làm quà tặng v.v... Sau khi kết thúc hoạt động dầu khí, các vật tư, thiết bị không lắp đặt ở Việt Nam hoặc có dư thừa phải tái xuất. Nếu tiêu thụ ở Việt Nam thì phải truy thu thuế nhập khẩu.
2. Đối với số vật tư, thiết bị dùng cho văn phòng điều hành:
Số thiết bị vật tư này khác với số vật tư thiết bị dùng cho các văn phòng đại diện, vì nó dùng để điều hành các hoạt động dầu khí và sẽ trở thành tài sản của Nhà nước Việt Nam sau khi chấm dứt hợp đồng. Vì vậy số vật tư, thiết bị này được miễn thuế nhập khẩu. Sau khi kết thúc hợp đồng, nhà thầu giao nộp tài sản đó cho Nhà nước Việt Nam và Nhà nước cấp cho ai sử dụng thì người đó có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu.
Bộ Tài chính, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm giám sát các nhà thầu không được nhập dư thừa và sử dụng lãng phí.
3. Đối với hàng tiêu dùng:
Giao cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng cục Hải quan và Tổng công ty dầu khí Việt Nam xác định rõ số lượng, danh mục cho miễn thuế như đã thông báo tại Công văn số 5031/DK ngày 10-9-1994. Tuy vậy, cần lưu ý chỉ giải quyết các loại thực phẩm, thuốc men phục vụ ngoài dàn khoan và với điều kiện Việt Nam không có các loại hàng này. Còn số hàng sử dụng riêng cho cá nhân thì phải theo Nghị định 09/CP ngày 14-11-1992 về tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh để thống nhất chung cho người nước ngoài.
4. Về giải quyết thủ tục xuất nhập khẩu:
- Giao cho Tổng cục Hải quan làm các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp các lô hàng trên cơ sở giấy phép của Bộ Thương mại cấp hàng năm.
- Tổng công ty dầu khí Việt Nam thay mặt nhà thầu hoàn thành các thủ tục với các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Về việc hoàn lại số thuế đã nộp:
Số thuế xuất nhập khẩu do Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã tạm nộp phải được hoàn lại, nếu như các mặt hàng này được miễn thuế theo các mục 1, 2, 3 nêu trên.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.