BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/TBLS-CV | Hà Nội, ngày 08 tháng 1 năm 1994 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 95/TBLS-CV NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 1994 VỀ CÔNG TÁC MỘ, NGHĨA TRANG LIỆT SỸ
Kính gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để chuẩn bị cho việc triển khai công tác mộ, nghĩa trang liệt sỹ trong thời gian tới, Bộ yêu cầu các địa phương lưu ý một số công việc sau:
I- VỀ MỘ LIỆT SỸ:
1- Công tác khảo sát, tìm kiếm:
1.1- Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương xác định khu vực còn tập trung mộ liệt sỹ, chuẩn bị kế hoạch khảo sát để xác định số mộ còn phải quy tập.
1.2- Những phần mộ liệt sỹ do nhân dân phát hiện cần khẩn trương xác minh theo hướng dẫn của Bộ và tổ chức quy tập ngay.
1.3- Bộ sẽ hướng dẫn việc khảo sát mộ và hỗ trợ kinh phí cho một số địa phương làm thí điểm công việc này vào đầu năm 1994.
2- Những mộ mới được phát hiện nhất thiết phải được các cơ quan, đơn vị đã công tác, chiến đấu trên địa bàn hoặc cơ quan quân sự địa phương xác nhận (bằng văn bản), sau đó:
2.1- Nếu là mộ lẻ thì việc quy tập phải tiến hành theo trình tự được quy tập tại Chỉ thị số 03/LĐTBXH-CT ngày 11/7/1992 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2- Nếu là mộ tập thể, kể cả trường hợp biết tên hoặc không biết tên các liệt sỹ, mà xét thấy không ảnh hưởng đến quy hoạch chung và được dư luận đồng tình thì xây đài tưởng niệm, không nên cất bốc về nghĩa trang liệt sỹ.
2.3- Khi quy tập, các địa phương cần thu thập đầy đủ cả những di vật của liệt sỹ.
2.4- Từ nay trở đi, những hài cốt liệt sỹ mới phát hiện có tên, có địa chỉ, các Sở tổ chức quy tập vào khu vực tạm trong nghĩa trang liệt sỹ, hoặc giữ gìn, bảo quản, đồng thời báo cáo danh sách về Bộ để hướng dẫn đưa về địa phương khi có quyết định của Chính phủ.
2.5- Khi tổ chức quy tập những phần mộ hoặc khu mộ mới phát hiện mà không tìm thấy hài cốt hoặc dấu tích gì về liệt sỹ thì phải lập biên bản, để có căn cứ kết luận là đến thời điểm đó công việc tìm kiếm (theo sự phát hiện) đã kết thúc.
3- Những phần mộ đã đưa vào nghĩa trang liệt sỹ:
3.1- Các địa phương cần tiến hành ngay việc xây vỏ mộ, đặt bia, vẽ sơ đồ mộ chí và đưa vào danh sách của nghĩa trang liệt sỹ. Các nội dung ghi trên bia mộ phải theo đúng quy định (Phụ lục số 1).
3.2- Những mộ bị hư hỏng, những bia mộ không đầy đủ, hoặc không chính xác các yếu tố (so với hồ sơ đang quản lý hoặc do đồng đội, gia đình cung cấp bằng văn bản...) nhất thiết phải được bổ sung, sửa đổi kịp thời.
3.3- Những phần mộ đã quy tập vào nghĩa trang nhưng nay không còn hài cốt (do gia đình đã di chuyển) đều phải tu sửa lại và ghi cụ thể vào danh sách mộ liệt sỹ của nghĩa trang liệt sỹ (ngày, tháng, năm di chuyển, người di chuyển (nếu biết)).
3.4- Những phần mộ không biết tên và địa chỉ:
- Có thể xây riêng từng mộ, gắn bia, trên bia khắc "quốc huy" và ghi "liệt sỹ chưa biết tên".
- Có thể đặt thành từng khu mộ (vẫn để riêng hài cốt) và dựng bia tưởng niệm, nếu biết danh sách liệt sỹ, nhưng không xác định được cụ thể từng hài cốt, thì dựng bia, ghi tên các liệt sỹ.
3.5- Những phần mộ do gia đình đang quản lý:
- Nếu gia đình yêu cầu thì tổ chức đưa vào nghĩa trang liệt sỹ và xây dựng vỏ mộ theo quy định chung.
- Nếu gia đình có nguyện vọng để lại, thì các Sở lập danh sách, báo cáo về Bộ có kế hoạch giải quyết kinh phí hỗ trợ xây vỏ mộ.
3.6- Các Sở phải khẩn trương hoàn thành việc lập danh sách mộ liệt sỹ trên địa bàn - số mộ liệt sỹ đã được quy tập và báo cáo về Bộ trong quý I/1994, theo quy định tại Công văn số 3706/LĐTBXH-TBLS ngày 08/12/1992 của Bộ, và tổng hợp số liệu theo phụ lục số 2.
II- VỀ NGHIÃ TRANG LIỆT SỸ, ĐÀI TƯỞNG NIỆM:
1- Hiện nay, theo thống kê số hài cốt liệt sỹ chưa tìm thấy vẫn còn nhiều, nhưng thực tế khả năng phần mộ có thể quy tập được còn rất hạn chế. Vì thế, các địa phương cần có kế hoạch để hoàn thiện các nghĩa trang liệt sỹ đã có.
Những nghĩa trang liệt sỹ đã xây dựng với quy mô lớn, nhưng phần mộ liệt sỹ không nhiều thì cần quy hoạch lại cho phù hợp, tăng cường trồng cây xanh, cây cảnh trong nghĩa trang liệt sỹ.
2- Từ nay trở đi, không xây dựng thêm nghĩa trang liệt sỹ do cấp xã, phường quản lý. Những nghĩa trang liệt sỹ hiện có, cần được quản lý, tu sửa chu đáo.
3- Từng địa phương cần có kế hoạch để đến năm 1997 hoàn thành việc xây dựng nghĩa trang liệt sỹ hoặc đài tưởng niệm liệt sỹ do cấp huyện, tỉnh, thành phố quản lý.
4- Mỗi nghĩa trang liệt sỹ phải có người quản lý để:
- Quản lý hệ thống sổ sách của nghĩa trang liệt sỹ
- Chăm sóc, bảo quản nghĩa trang liệt sỹ
- Hướng dẫn người tới thăm viếng.
Các sổ sách, tài liệu về nghĩa trang liệt sỹ phải được quản lý chặt chẽ từ cơ sở. Mỗi khi có sự thay đổi người quản trang - Cơ quan quản lý trực tiếp phải chỉ đạo việc bàn giao chu đáo, không để hư hỏng mất mát.
5- Khi có sự thay đổi trong nghĩa trang liệt sỹ, nhất là tình hình phần mộ, các Sở phải điều chỉnh lại trong danh sách quản lý ở từng cấp và báo cáo về Bộ.
III- VỀ BIA GHI TÊN LIỆT SỸ Ở XÃ, PHƯỜNG:
1- Bia ghi tên liệt sỹ ở xã, phường, nguyên quán của liệt sỹ vừa là công trình văn hoá, gắn liền với lịch sử và sự phát triển của đất nước, vừa ghi lại truyền thống cách mạng của địa phương, nhằm góp phần giáo dục lòng yêu nước cho nhân dân và các thế hệ mai sau.
Vì vậy bia ghi tên liệt sỹ phải được xây dựng bền đẹp, phù hợp với hoàn cảnh, phong tục tập quán và khả năng của từng địa phương, thể hiện tinh thần trọng thị đối với liệt sỹ.
2- Các Sở cần có kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc xây dựng bia ghi tên liệt sỹ ở từng xã, phường. Cần đặc biệt quan tâm những nơi có nhiều liệt sỹ, những nơi cần góp phần vào việc ổn định tình hình, những nơi có truyền thống cách mạng...
IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cơ sở cần bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để việc chỉ đạo được chặt chẽ và hoàn thành khối lượng công việc về mộ - Nghĩa trang liệt sỹ.
2- Với chức năng quản lý Nhà nước, cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội các cấp có trách nhiệm quản lý toàn diện và chỉ đạo chặt chẽ công việc về mộ - nghĩa trang liệt sỹ theo đúng các quy định và sự chỉ đạo thống nhất của Bộ (từ quy trình quy tập mộ, cung cấp danh sách mộ liệt sỹ, tổ chức đi thăm viếng, lập kế hoạch kinh phí....).
3- Phải hết sức quan tâm chỉ đạo công tác thanh tra kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong công tác mộ - nghĩa trang liệt sỹ và thực hiện đúng những quy định về thông tin, báo cáo tình hình để Bộ hướng dẫn, chỉ đạo được kịp thời.
Bộ yêu cầu đồng chí Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quan tâm chỉ đạo chặt chẽ công việc này. Trong quá trình thực hiện, phản ánh về Bộ những vấn đề cần tháo gỡ kịp thời nghiên cứu, giải quyết.
PHỤ LỤC SỐ 1
NHỮNG NỘI DUNG GHI TÊN BIA GẮN TẠI MỘ LIỆT SỸ.
1- Những liệt sỹ mà quê quán còn đủ xã, huyện, tỉnh.
Liệt sỹ (1)
Nguyễn Văn X - Hồng Nam là xã
Sinh 15/10/1953 - Phù Tiên là huyện
Hồng Nam, Phù Tiên - Hải Hưng là tỉnh
Hải Hưng (1)
C...., D...., E....., F...
Hy sinh 07/12/1972
2- Những liệt sỹ mà quê quán không biết đủ 3 yếu tố về địa danh.
Liệt sỹ Liệt sỹ
Bùi Quang Y Phùng Quang H
Sinh 12/8/1952 Sinh 03/9/1950
Xã Hoàn Thắng Huyện Từ Liêm
Tỉnh Bình Định Hà Nội
C..., Đ..., E..., F... C..., Đ..., E..., F
Hy sinh 07/12/1972 Hy sinh 05/7/1984
PHỤ LỤC SỐ 2
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH MỘ LIỆT SỸ.
Tỉnh:
| Trong đó |
| ||||
Tổng hợp mộ liệt sỹ đang quản lý | Số có tên, có địa chỉ | Số chỉ có tên | Số chỉ có địa chỉ | Số không biết các yếu tố | Ghi chú | |
| Số mộ ở trong nghĩa trang | Số gia đình quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 3
CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ BÁO CÁO MỘ LIỆT SỸ:
STT | Tên địa phương | Số lượng | Ghi chú |
1 | Quảng Trị |
|
|
2 | Hà Giang |
|
|
3 | Thanh Hoá |
|
|
4 | Đồng Nai |
|
|
5 | Ninh Bình |
|
|
6 | Tiền Giang |
|
|
7 | Quảng Ninh |
|
|
8 | Bà Rịa - Vũng Tàu |
|
|
9 | Nghệ An |
|
|
10 | Cao Bằng |
|
|
PHỤ LỤC SỐ 4
CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ CÓ ĐỦ CÁC HUYỆN BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH MỘ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SỸ.
STT | Tên địa phương | Ghi chú |
1 | Bắc Thái |
|
2 | Bình Định |
|
3 | Bến Tre |
|
4 | Vĩnh Long |
|
5 | Đồng Nai |
|
6 | Hà Giang |
|
7 | Hà Bắc |
|
8 | Hải Hưng |
|
9 | Hoà Bình |
|
10 | Hà Tây |
|
11 | Hà Nội |
|
12 | Nam Hà |
|
13 | Tuyên Quang |
|
14 | Hà Tĩnh |
|
15 | Khánh Hoà |
|
16 | Kon Tum |
|
17 | Lạng Sơn |
|
18 | Ninh Bình |
|
19 | Quảng Ninh |
|
20 | Minh Hải |
|
21 | Quảng Bình |
|
22 | Sông Bé |
|
23 | Trà Vinh |
|
24 | Phú Yên |
|
25 | Thừa Thiên Huế |
|
26 | An Giang |
|
27 | Cần Thơ |
|
28 | Kiên Giang |
|
29 | Bình Thuận |
|
30 | Tây Ninh |
|
31 | Tiền Giang |
|
| Trịnh Tố Tâm (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.