BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7720/BGDĐT-GDTH | Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Năm học 2008 - 2009, giáo dục tiểu học tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục triển khai cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh lồng ghép với cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo. Chú trọng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
Tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới quản lí chỉ đạo và đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao thực chất chất lượng giáo dục.
Củng cố thành tựu phổ cập giáo dục Tiểu học - Chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi một cách vững chắc, xây dựng trường chuẩn quốc gia, “trường học thân thiện, học sinh tích cực” đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao.
I. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục gắn với cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo và phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực của ngành.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai nội dung các cuộc vận động gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp, nhân cách nhà giáo, chống các hành vi xúc phạm danh dự và thân thể học sinh. Đặc biệt coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống.
Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lí nghiêm minh những hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh hoặc người khác, vi phạm quy định về các hành vi không được làm đối với nhà giáo.
Triển khai Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, phát động và chỉ đạo phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở tất cả các trường tiểu học trên phạm vi cả nước. Năm học 2008 – 2009, mỗi tỉnh, thành phố, chỉ đạo điểm xây dựng ít nhất một trường tiểu học đạt yêu cầu của 5 nội dung xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực gắn với xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁO DỤC VÀ KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục.
1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 1 buổi/ ngày
Năm học 2008 - 2009, giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kế hoạch dạy học ở giáo dục tiểu học: thời lượng tối đa là 5 tiết/ buổi, tối thiểu 5 buổi/ tuần.
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (4 tiết/ tháng) được thực hiện tích hợp vào các môn Mĩ thuật, Thủ công/Kĩ thuật, Âm nhạc theo hướng dạy học phù hợp điều kiện thực tế địa phương và nhà trường (truyền thống văn hoá, nghề nghiệp địa phương; năng lực giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường).
1.2. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi/ ngày.
- Buổi học thứ nhất: dạy theo kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình và sách quy định cho mỗi lớp nêu ở điểm 1.1 mục II và điểm 1, điểm 2 mục III của công văn này.
- Buổi học thứ hai: tập trung vào các nội dung thực hành kiến thức đã học và tổ chức học sinh tham gia các hoạt động thực tế tại địa phương nhằm hỗ trợ cho việc học tập; giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên hoàn thành yêu cầu học tập, hoặc bồi dưỡng học sinh có năng khiếu môn Toán, môn Tiếng Việt, có năng khiếu về Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục; dạy học các môn học tự chọn Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Đối với những trường ở vùng khó khăn việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày có thể chỉ nhằm tăng thêm thời lượng học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu của chương trình, không thêm nội dung dạy học. Các Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ về định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục công lập để tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày cho phù hợp với điều kiện và nhu cầu của địa phương.
Tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài tập ngay tại lớp, không yêu cầu làm thêm bài tập ở nhà đối với học sinh học 2 buổi/ ngày. Các trường, lớp tổ chức bán trú cho học sinh cần tăng cường kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm ở các bếp ăn, bảo đảm sức khoẻ học sinh.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh, thành phố để quy định kế hoạch, tài liệu dạy học tiếng dân tộc; quy định kế hoạch dạy học đối với các trường, lớp có khó khăn đặc biệt; các trường lớp dạy học 2 buổi/ ngày hoặc các buổi thứ hai trong tuần.
2. Kế hoạch thời gian năm học
Căn cứ Quyết định kế hoạch thời gian năm học 2008-2009 của Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thời gian năm học cho các trường tiểu học trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo tinh thần: phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tập quán văn hoá của địa phương; bảo đảm thời lượng thực học, thời điểm kết thúc năm học, thời gian nghỉ hè. Cụ thể:
- Thời lượng thực học ít nhất 35 tuần.
- Ngày tựu trường: sớm nhất vào ngày 01/8/2008; ngày khai giảng: 03 - 05/9/2008; ngày kết thúc năm học: 31/5/2009.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có thể quyết định thời điểm kết thúc năm học chậm hơn so với quy định nói trên, chậm nhất là ngày 31/6/2009.
Trong trường hợp đặc biệt như: thời tiết khắc nghiệt, thiên tai…, Giám đốc Sở có thể quyết định cho học sinh nghỉ học và bố trí dạy học bù vào các ngày thứ bảy, chủ nhật đối với các lớp dạy học 1 buổi/ ngày và vào buổi học thứ hai đối với các lớp dạy học 2 buổi/ ngày.
- Tổng thời gian nghỉ hè của giáo viên là 2 tháng.
Trong hè các Sở chỉ đạo hướng dẫn ôn tập cho học sinh yếu lớp 1. lớp 2, lớp 3, lớp 4 và hướng dẫn ôn tập, kiểm tra lần 2, xét hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 chưa được xét hoàn thành chương trình tiểu học lần 1, chậm nhất là 31/7/2009.
- Đối với những vùng miền khác nhau trong cùng một tỉnh có thể thực hiện kế hoạch thời gian năm học không giống nhau, nhưng phải đảm bảo sự quản lí, chỉ đạo chung.
III. CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH, THIẾT BỊ DẠY HỌC.
1. Chương trình
- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với thực tiễn giáo dục địa phương theo đúng tinh thần công văn Hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Đối với môn Mĩ thuật, Âm nhạc, Thủ công/ Kĩ thuật, Thể dục và hoạt động ngoài giờ lên lớp: tổ chức dạy học phù hợp điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất và thực tiễn địa phương và nhà trường, coi trọng thực hành vận dụng, giảm các yêu cầu mang tính chuyên nghiệp, kĩ thuật; hình thức dạy học linh hoạt, tích hợp lồng ghép các nội dung hoạt động, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Với nội dung giáo dục địa phương: thực hiện Công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 7/7/2008.
2. Sách
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp 1 | Lớp 2 | Lớp 3 | Lớp 4 | Lớp 5 |
1. Tiếng Việt 1 (tập 1) 2. Tiếng Việt 1 (tập 2) 3. Vở Tập viết 1 (tập 1) 4. Vở Tập viết 1 (tập 2) 5. Toán 1 6. Tự nhiên và Xã hội 1 | 1. Tiếng Việt 2 (tập 1) 2. Tiếng Việt 2 (tập 2) 3. Vở Tập viết 2 (tập 1) 4. Vở Tập viết 2 (tập 2) 5. Toán 2 6. Tự nhiên và Xã hội 2 | 1. Tiếng Việt 3 (tập 1) 2. Tiếng Việt 3 (tập 2) 3. Vở Tập viết 3 (tập 1) 4. Vở Tập viết 3 (tập 2) 5. Toán 3 6. Tự nhiên và Xã hội 3 | 1. Tiếng Việt 4 (tập 1) 2. Tiếng Việt 4 (tập 2) 3. Toán 4 4. Đạo đức 4 5. Khoa học 4 6. Lịch sử và Địa lí 4 7. Âm nhạc 4 8. Mĩ thuật 4 9. Kĩ thuật 4 | 1. Tiếng Việt 5 (tập 1) 2. Tiếng Việt 5 (tập 2) 3. Toán 5 4. Đạo đức 5 5. Khoa học 5 6. Lịch sử và Địa lí 5 7. Âm nhạc 5 8. Mĩ thuật 5 9. Kĩ thuật 5 |
Riêng các môn Tiếng Anh, Tin học cần lưu ý:
+ Đối với môn Tin học, sử dụng các cuốn “Cùng học Tin học” quyển 1, quyển 2 và quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục hoặc các tài liệu do địa phương lựa chọn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT.
+ Đối với môn Tiếng Anh, các địa phương có thể lựa chọn các bộ sách phù hợp để đưa vào giảng dạy trong nhà trường: bộ sách “ Let’s Learn English” quyển 1, quyển 2 và quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục; bộ sách “Let's Go” của Trường đại học Oxford; bộ sách “Tiếng Anh” của Trung tâm công nghệ giáo dục.
- Các Sở thực hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa không thu tiền cho học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sỹ, con thương binh; giảm giá bán sách giáo khoa cho học sinh là con gia đình nghèo; các trường tiểu học xây dựng tủ sách dùng chung để học sinh có thể thuê hoặc mượn; giáo dục học sinh sử dụng và bảo quản sách để sử dụng trong nhiều năm, học sinh nghèo được mượn sách tại thư viện; bảo đảm vào năm học mới tất cả học sinh đều có sách giáo khoa để học tập.
Các trường tiểu học hướng dẫn về việc sử dụng sách, vở để học sinh không phải mang theo nhiều sách vở khi tới trường, không tổ chức phát hành tài liệu tham khảo đến học sinh. Giáo viên phụ trách lớp phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hướng dẫn, nhắc nhở học sinh mang và sử dụng sách, vở, đồ dùng học tập theo đúng thời khoá biểu hằng ngày. Những trường có điều kiện dạy học 2 buổi/ ngày, có phòng học riêng tổ chức cho học sinh để sách, vở và đồ dùng học tập tại lớp.
3. Thiết bị dạy học
Các Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung. Đồng thời, tổ chức sử dụng thiết bị hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Khuyến khích sử dụng các phần mềm dạy học, thiết bị dạy học điện tử, đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và sách giáo khoa.
Bộ khuyến khích phát động phong trào và tổ chức hội thi sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học tự làm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học một cách thiết thực.
IV. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO DẠY HỌC
1. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới phương pháp dạy học
Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học, nắm vững tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và bộ tài liệu phương pháp dạy học các môn học của Bộ. Tập trung chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Triển khai đánh giá sâu về tính sư phạm, tính khả thi và tính hiệu quả của môn học Thủ công/Kĩ thuật.
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, tạo điều kiện để các nhà trường nâng cao hiệu quả trong việc giúp đỡ học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá, phổ biến kinh nghiệm tốt, tránh bệnh hình thức.
2. Đánh giá, xếp loại học sinh được thực hiện theo Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/9/2005 về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn đánh giá theo hướng dẫn tại công văn số 9890/BGDĐT-GDTH ngày 17/9/2007 của Bộ.
Đánh giá xếp loại học sinh căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với các môn học, đặc biệt là các môn Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lí theo tinh thần phát huy khả năng tư duy, tính sáng tạo, giảm yêu cầu học sinh phải học thuộc lòng máy móc, nhớ nhiều sự kiện. Đối với các môn học đánh giá bằng điểm số, kiểm tra cuối học kì và kiểm tra cuối năm học chủ yếu sử dụng các dạng bài tập, câu hỏi về kiến thức, kĩ năng cơ bản của chương trình, không lạm dụng các dạng bài trắc nghiệm.
Giáo viên nắm chắc chất lượng đầu năm học ở tất cả các lớp học nhằm phân nhóm học sinh, từ đó điều chỉnh, xác định phương pháp dạy học phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh trong lớp.
Cuối lớp 5, các trường tổ chức kiểm tra chất lượng theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 thực hiện theo công văn số 5276/BGDĐT-GDTH ngày 25/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tất cả các trường tiểu học có trách nhiệm nhận học sinh chưa hoàn thành chương trình tiểu học học lại lớp 5. Có thể bố trí lớp riêng để tập trung dạy học hai môn Toán và Tiếng Việt cho đối tượng này.
Căn cứ tình hình thực tế, phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường tiểu học phối hợp với trường trung học cơ sở cùng địa bàn nghiệm thu, bàn giao chất lượng học sinh lớp 5 lên lớp 6.
3. Dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục học sinh khuyết tật.
3.1. Dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số:
Vận dụng linh hoạt công văn số 896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/02/2006 trong việc dạy học tiếng Việt cho phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh dân tộc thiểu số.
Những trường lớp dạy học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện theo các văn bản hiện hành. Căn cứ vào trình độ tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số ở địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo có biện pháp chỉ đạo việc tăng cường dạy tiếng Việt cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1; chú trọng sử dụng đồ dùng dạy học, các hình thức trò chơi học tập…
Ở những vùng khó khăn, có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được đi học. Mỗi lớp ghép không quá hai trình độ, mỗi trình độ không quá 10 học sinh. Cần tăng cường các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học lớp ghép.
3.2. Dạy học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn:
- Tổ chức các lớp học linh hoạt cho trẻ lang thang, cơ nhỡ với kế hoạch dạy học và thời khoá biểu phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện của địa phương; chương trình học tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán; thông qua các môn học khác để dạy và rèn cho trẻ kĩ năng nói, đọc, viết và tính toán. Căn cứ vào số lượng trẻ có thể tổ chức thành các lớp cùng trình độ hoặc các lớp ghép không quá hai trình độ.
- Việc kiểm tra, đánh giá tập trung vào các yêu cầu cơ bản cần đạt của hai môn Toán, Tiếng Việt, chú trọng đến sự tiến bộ của học sinh trong việc rèn luyện và nắm bắt kiến thức, kĩ năng các môn học. Căn cứ vào kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt có thể nhận các em vào học tại các trường tiểu học trên địa bàn, nếu các em có yêu cầu.
- Việc công nhận hoàn thành Chương trình tiểu học đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thực hiện theo văn bản số 5276/BGDĐT-GDTH ngày 25/5/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn xác nhận hoàn thành Chương trình Tiểu học.
3.3. Giáo dục cho học sinh khuyết tật:
- Thực hiện Quy định về Giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật ban hành theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT ngày 22/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nhà trường huy động các nguồn lực để hỗ trợ cho học sinh và giáo viên trong dạy học hoà nhập trẻ khuyết tật.
- Học sinh khuyết tật là đối tượng được quan tâm chăm sóc để hưởng quyền được giáo dục. Đối với trẻ khuyết tật nặng, giáo viên chỉ cần lựa chọn một số môn học phù hợp với năng lực của các em để dạy. Các môn còn lại tổ chức để các em được tham gia và chỉ đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Không xem đối tượng học sinh này là “ngồi nhầm lớp”.
V. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA.
1. Củng cố, duy trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ (PCGDTH – CMC) và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) đúng độ tuổi
- Các địa phương tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng PCGDTH - CMC. Xây dựng kế hoạch củng cố và duy trì chất lượng PCGDTH - CMC ở địa phương. Đối với các đơn vị đã đạt chuẩn, tiến hành rà soát lại các chỉ tiêu phổ cập để có kế hoạch khắc phục những yếu kém, đảm bảo giữ vững, nâng cao kết quả phổ cập.
- Từng tháng, từng học kì tổ chức rà soát nắm vững số học sinh bỏ học và số học sinh có nguy cơ bỏ học, xác định nguyên nhân, đề ra giải pháp phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Căn cứ vào tình hình học sinh bỏ học ở từng xã, phường, thôn, bản, nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương xác định rõ trách nhiệm của các ban ngành, đoàn thể và cha mẹ học sinh đối với việc học tập của học sinh, tổ chức vận động học sinh bỏ học trở lại trường.
- Thực hiện PCGDTH đúng độ tuổi thực chất. Các đơn vị đã đạt chuẩn rà soát để công nhận lại bảo đảm phản ánh đúng tình hình thực tế ở thời điểm kiểm tra. Các đơn vị chưa đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi xây dựng kế hoạch với những chỉ tiêu cụ thể cho các đơn vị cấp huyện, xã phấn đấu đạt mục tiêu quốc gia về PCGDTH đúng độ tuổi phù hợp với thực tiễn địa phương. Thực hiện PCGDTH đúng độ tuổi vững chắc làm cơ sở cho phổ cập GDTHCS.
2. Xây dựng và đánh giá trường tiểu học theo chuẩn quốc gia, “trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Đối với các trường chưa đủ điều kiện công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện đánh giá quy định về Mức chất lượng tối thiểu của các trường, điểm trường ở tiểu học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn giai đoạn 1, sau 5 năm tiến hành kiểm tra, rà soát, công nhận lại.
- Đối với các trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, cần lập kế hoạch cụ thể tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư cho chất lượng để đạt chuẩn quốc gia ở mức độ 2.
- Tuỳ theo điều kiện thực tế, mỗi trường lựa chọn nội dung đăng kí với Phòng Giáo dục và Đào tạo từng bước xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong năm học 2008 – 2009 các trường tập trung thực hiện 5 nội dung của phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường, các cơ quan quản lí giáo dục phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, ngành Văn hoá - Thể thao và Du lịch, các tổ chức, đoàn thể và gia đình học sinh để thực hiện phong trào này dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
Trong năm học, mỗi tỉnh, thành phố chọn ít nhất một trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia để chỉ đạo xây dựng đạt chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” để rút kinh nghiệm tiếp tục chỉ đạo trong các năm học tới.
VI. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, kiện toàn tổ chức, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
- Mỗi nhà trường lập kế hoạch để chấn chỉnh nền nếp, kỉ cương ngay từ những ngày đầu năm học; thực hiện bàn giao học sinh lớp dưới lên lớp trên để thực hiện tốt việc dạy học và giáo dục học sinh; lập biên bản bàn giao cụ thể để lưu vào hồ sơ nhà trường.
- Triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tăng quyền chủ động cho cơ sở trong việc xây dựng, tổ chức các hoạt động giáo dục. Chủ trương này cần được tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn trong năm học 2008-2009 mà trọng tâm là giao quyền chủ động trong thực hiện chương trình các môn học, điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, tăng cường vai trò của hiệu trưởng trong tổ chức daỵ học và quản lí nhà trường; thực hiện “ba công khai” và “bốn kiểm tra”theo nội dung hướng dẫn về đổi mới cơ chế tài chính giáo dục đào tạo tại Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện đánh giá giáo viên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban hành theo Quyết định số 14/2007/QQĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là cơ sở để bình xét các danh hiệu, đồng thời là căn cứ để giáo viên tự đánh giá và xác định nội dung, kế hoạch phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, nhân cách nhà giáo.
Thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục trong năm học, trong hè theo kế hoạch bồi dưỡng của Bộ.
VII. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÍ VÀ TRONG DẠY HỌC
Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho CBQL, giáo viên và nhân viên trong các nhà trường. Chú trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, vừa học vừa thực hành ngay trên công việc của mình. Các đơn vị xây dựng và tổ chức tốt việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức trong đơn vị theo hướng thiết thực, hiệu quả. Mỗi đơn vị cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng một vài giáo viên giỏi về tin học để hướng dẫn, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Khuyến khích sử dụng các phầm mềm quản lý học sinh, quản lý CBGV, quản lý thư viện... Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo (Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục - SREM) đang thực hiện xây dựng hệ thống phần mềm quản lý nhà trường, dự kiến sẽ hoàn thành và thí điểm ở 21 tỉnh, thành phố vào năm 2010.
Các đơn vị phát huy tính chủ động sáng tạo, tăng cường khai thác các nguồn lực trang bị cơ sở vật chất đảm bảo mỗi trường tiểu học (ở những nơi có điện) có ít nhất 01 bộ máy vi tính, máy in phục vụ công tác quản lý. Ở những nơi có điều kiện có thể chủ động đầu tư trang, thiết bị dạy học hiện đại, thiết bị dạy học có yếu tố CNTT từng bước tiếp cận với trình độ các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Khuyến khích giáo viên soạn giáo án trên máy tính, giáo án tốt có thể nhân rộng làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp. Tổ chức, phát động phong trào sáng tạo, sưu tầm, tuyển chọn các tư liệu dạy học điện tử (phần mềm hỗ trợ dạy học; tranh ảnh minh hoạ các môn học; tranh ảnh hoặc clip giải nghĩa các từ ngữ môn Tiếng Việt, ...) theo môn học, theo chủ đề thành các kho tư liệu dùng chung. Các giáo án điện tử cần được xây dựng theo hướng có sự tham gia của tổ chuyên môn, của nhà trường và được sử dụng chung cho nhiều lớp.
Thực hiện việc gửi và nhận công văn, tài liệu dưới dạng điện tử qua mạng internet. Trước mắt thực hiện các văn bản đi, đến giữa Bộ (Vụ GDTH) và các sở Giáo dục và Đào tạo, ngoài việc được gửi và nhận theo đường công văn phải đồng thời gửi, nhận qua mạng internet (sẽ có hướng dẫn cụ thể).
Việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và dạy học cần được tiến hành có kế hoạch, có lộ trình, không chạy theo thành tích, theo trào lưu gây tốn kém, không hiệu quả.
VIII. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC
1. Các địa phương tiến hành đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm về chỉ đạo, thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
2. Đẩy mạnh phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt, thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở tạo động lực cho giáo viên phấn đấu rèn luyện theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình. Khuyến khích tổ chức các hoạt động phát triển năng lực về các lĩnh vực giáo dục dưới hình thức sân chơi phù hợp với học sinh tiểu học.
3. Tích hợp nội dung giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông trong các môn học một cách linh hoạt; giáo dục quyền và bổn phận trẻ em; chăm sóc sức khoẻ cho học sinh.
4. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào hướng dẫn trên, các Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của năm học đối với cấp Tiểu học và triển khai tới các trường tiểu học của địa phương. Thực hiện báo cáo định kì đúng thời gian, đúng quy định; các thông tin, số liệu yêu cầu chính xác.
Quá trình chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, nếu có những vấn đề khó khăn cần giải quyết, các Sở Giáo dục và Đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo và xử lí kịp thời.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.