VĂN PHÒNG MIỀN NÚI VÀ DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/MNDT-VP | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 1991 |
CÔNG VĂN
VỀ VIỆC PHÂN ĐỊNH CÁC ĐỊA PHƯƠNG LÀ VÙNG CAO
Để thực hiện Quyết định số 72/HĐBT ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng, tiếp theo báo cáo về miền núi yêu cầu tỉnh báo cáo cho biết danh mục vùng cao theo tiêu chuẩn tạm thời phân định vùng cao như sau:
- Bản vùng cao là bản thuộc xã miền núi có diện tích đất đai tự nhiên ở độ cao 600m trở lên so với mặt nước biển.
- Xã vùng cao là xã có 2/3 diện tích đất đai tự nhiên có độ cao từ 600m trở lên so với mặt nước biển.
- Huyện vùng cao là huyện có 2/3 số xã là xã vùng cao.
Xác định vùng cao có quan hệ đến việc thực hiện chính sách đối với vùng cao, cho nên cần được cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng theo một tiêu chuẩn thống nhất, vì vậy căn cứ vào tiêu chuẩn này đề nghị tỉnh lập danh mục các địa phương là vùng cao của tỉnh (gồm các bản xã, huyện vùng cao) và gửi về Văn phòng Miền núi và Dân tộc tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Địa chỉ: Văn phòng Miền núi và Dân tộc số nhà 82 Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình - Hà Nội./.
| KT. BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.