BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6744/BGD&ĐT-GDTRH | Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Căn cứ Chỉ thị số 22/2005/CT-BGD&ĐT ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ”Về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm học 2005-2006”, Bộ GD&ĐT hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trung học sau đây:
I. CÁC NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông; từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trung học. Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh (HS); nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp. Tiếp tục thực hiện hỗ trợ các địa phương có hoàn cảnh khó khăn trong việc triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Từng bước hoàn thiện mạng lưới trường học, đảm bảo việc mở rộng quy mô hợp lý với việc liên thông, phân luồng giữa các cấp học; khai thác mọi tiềm năng xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) trường học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy giáo dục phát triển theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về xã hội hoá giáo dục.
Đẩy mạnh phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS), tiến tới phổ cập giáo dục trung học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục trung học.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường hiệu lực quản lý, củng cố nền nếp, kỷ cương, khắc phục mọi tiêu cực trong thi cử, đánh giá và dạy thêm, học thêm.
II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện kế hoạch giáo dục
1.1. Tiếp tục thí điểm phân ban trung học phổ thông
Các trường tham gia thí điểm phân ban phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn tại văn bản số 7067/GDTrH ngày 18/8/2003 cũng như các văn bản hướng dẫn về thực hiện phân ban và dạy học tự chọn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Mọi khó khăn, vướng mắc đều phải báo cáo để Bộ chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên (GV) dạy chương trình thí điểm trong hè và trong năm học. Chỉ đạo chặt chẽ việc cung ứng, sử dụng thiết bị giáo dục và chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy của GV, phương pháp học tập của HS. Tổ chức lấy ý kiến về chương trình, sách giáo khoa phân ban và dạy học tự chọn để từng bước bổ sung, điều chỉnh nâng cao chất lượng.
1.2. Triển khai thí điểm trường trung học phổ thông kỹ thuật
Từ năm học 2005ư2006, Bộ GD&ĐT triển khai thí điểm mô hình trường THPT kỹ thuật (THPTKT) tại 4 trường của các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Phú Thọ và Quảng Bình. Các Sở GD&ĐT chỉ đạo thực hiện chương trình, sách giáo khoa, tài liệu kỹ thuật nghề trường THPTKT theo Quyết định số 927/QĐ-BGD&ĐT-GDTrH ngày 8/3/2005. Chủ động tham mưu với Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố phối hợp nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), Dự án Phát triển GDTHPT và các nguồn kinh phí của địa phương để đầu tư CSVC, thiết bị dạy nghề và ưu tiên bố trí đội ngũ GV cho các trường THPTKT, đặc biệt là GV dạy kỹ thuật nghề.
1.3. Triển khai đại trà chương trình, sách giáo khoa lớp 9
Phát huy kết quả đạt được trong việc triển khai đại trà chương trình, sách giáo khoa (CT-SGK) các lớp 6, 7, 8, chỉ đạo tốt việc triển khai đại trà ở lớp 9 THCS theo tinh thần Nghị quyết 40/QH10 của Quốc hội, Chỉ thị 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Về vấn đề này, cần chú ý một số công việc cụ thể như sau:
Trên cơ sở kế hoạch giáo dục 35 tuần, phân phối chương trình và hướng dẫn tại các văn bản số 6181/THPT ngày 19/7/2002, số 5738/THPT ngày 8/7/2003, số 7201/GDTrH ngày 18/8/2004 về việc thực hiện chương trình cho các vùng miền lớp 6, lớp 7, lớp 8 và chương trình lớp 9, các Sở GD&ĐT cần chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện ở địa phương.
Bố trí cho GV dạy đại trà sách giáo khoa lớp 9 được bồi dưỡng thay sách theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT. Bảo đảm dạy đủ các môn theo quy định trong kế hoạch giáo dục và thực hiện đầy đủ các hoạt động giáo dục khác. Chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch và tổ chức sinh hoạt chuyên đề về quản lý và về chuyên môn cho GV, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
Thực hiện Quyết định số 16/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/5/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 9; căn cứ bộ mẫu thiết bị dạy học tối thiểu lớp 9 được phê duyệt và công văn số 5049/BGD&ĐT-KHTC ngày 17/6/2005 về việc mua sắm thiết bị dạy học, các Sở GD&ĐT cần ưu tiên bố trí kinh phí, tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, chủ động tháo gỡ những khó khăn để mua sắm kịp thời trước khai giảng năm học. Đẩy mạnh phong trào thi đua tự làm thiết bị dạy học. Trong năm học, các Sở GD&ĐT phải tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị, đồ dùng dạy học của các cấp quản lý và các trường học.
1.4. Dạy học tự chọn
Chỉ đạo và tổ chức dạy học tự chọn của các trường THCS và THPT theo kế hoạch giáo dục và hướng dẫn tại văn bản số 7457/GDTrH ngày 24/8/2004 của Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo sẽ ban hành tiếp. Các môn học tự chọn và chủ đề tự chọn của cấp THCS được quy định tại Quyết định 04/2005/QĐ-BDG&ĐT ngày 16/2/2005 và của cấp THPT phân ban được quy định tại văn bản 7714/GDTrH ngày 28/8/2003. Các Sở GD&ĐT hướng dẫn và phân công các trường dạy thí điểm biên soạn tài liệu tự chọn phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.5. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục
Các Sở GD&ĐT chỉ đạo các trường dạy đủ các môn học, GV thực hiệnđúng phân phối chương trình do Bộ GD&ĐT quy định, đảm bảo yêu cầu giảng dạy của các môn.
Thực hiện nghiêm túc các hoạt động giáo dục được quy định trong kế hoạch giáo dục như: sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường theo các chủ đề của cấp học và sinh hoạt hướng nghiệp, học nghề phổ thông.
Tăng cường giáo dục truyền thống nhà trường ngay từ các lớp đầu cấp. Đầu năm học cần có kế hoạch để HS được sinh hoạt tại phòng truyền thống, giới thiệu về lịch sử, thành tích của nhà trường, những gương tiêu biểu của các thế hệ thầy cô giáo và HS để phát huy những truyền thống tốt đẹp, góp phần thúc đẩy tinh thần tu dưỡng đạo đức và ý thức vươn lên trong học tập.
Tạo bước chuyển mạnh mẽ trong giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp cho HS cuối cấp THCS và THPT, coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hướng nghiệp, góp phần phân luồng HS.
Các Sở GD&ĐT cần chỉ đạo các trường THCS, THPT phối hợp với các trung tâm KTTH-HN để bố trí, phân công hợp lý đội ngũ GV thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới. Quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị, đội ngũ GV có năng lực cho các trung tâm KTTH-HN theo Quy chế tổ chức, hoạt động do Bộ GD&ĐT ban hành. Cần khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC, thiết bị dạy nghề và ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục hướng nghiệp.
Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) cần chủ động thực hiện kế hoạch năm học theo các văn bản hướng dẫn hiên hành.
Các Sở GD&ĐT chỉ đạo triển khai dạy học môn Tin học ở các trường THCS và THPT theo hướng dẫn tại văn bản số 5488/GDTrH ngày 5/7/2004 và báo cáo tình hình thực hiện với Bộ GD&ĐT. Tổ chức quản lý, khai thác internet ở trường phổ thông theo hướng dẫn tại văn bản 9810/GDTrH ngày 04/11/2004.
Về chỉ đạo dạy tiếng nước ngoài, thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 1962/GDTrH ngày 17/3/2005. Tạo điều kiện để HS được học một thứ tiếng nước ngoài (tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga hoặc tiếng Trung Quốc) từ cấp THCS và được học tiếp ngoại ngữ đó ở cấp THPT. Hạn chế và sớm chấm dứt không còn phảỉ thi môn thay thế tiếng nước ngoài. Khẩn trương phủ kín việc dạy tiếng nước ngoài cho các trường THCS và THPT. Ngay từ đầu năm học, các Sở GD&ĐT báo cáo tình hình dạy tiếng nước ngoài với Bộ GD&ĐT.
Các Sở GD&ĐT thực hiện thí điểm dạy tiếng Trung Quốc ở cấp THCS, năm học này tiếp tục dạy ở lớp 9 theo sách giáo khoa do Nhà Xuất bản giáo dục ấn hành năm 2005. Đối với các Sở GD&ĐT dạy thí điểm tiếng Trung Quốc cho các lớp chuyên ở cấp THPT, cần thực hiện nghiêm túc theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục thực hiện CT-SGK của Dự án Tăng cường tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp. Các Sở GD&ĐT kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ. Triển khai giảng dạy tiếng Pháp ngoại ngữ 2 theo hướng dẫn tại văn bản số 4089/GDTrH ngày24/5/2005.
Các địa phương tham gia thí điểm dạy tiếng Nhật, thực hiện theo văn bản số 4315/GDTrH ngày 31/5/2005 và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
1.6. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh
Các cấp quản lý giáo dục phải tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động học tập của HS, tạo điều kiện cần thiết và yêu cầu GV vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học. Việc đổi mới cần gắn với khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục trên cơ sở bám sát nội dung sách giáo khoa, yêu cầu của bộ môn về kiến thức, kĩ năng.
Các địa phương có kế hoạch chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin đểđổi mới phương pháp dạy học, tăng cường triển khai hướng dẫn sử dụng các phần mềm dạy học và sáng tạo các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung chương trình bộ môn của cấp học. Các Sở GD&ĐT tham gia Chương trình Dạy học cho tương lai (Intel Teach to the Future) chỉ đạo các trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm phải đảm bảo thực hiện đủ cácbài thí nghiệm, thực hành quy định trong CT-SGK.
Tiếp tục đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá HS, kết hợp hình thức thi, kiểm tra tự luận với trắc nghiệm; đổi mới cách ra đề kiểm tra theo hướng đòi hỏi người học phải hiểu bài, vận dụng kiến thức, hạn chế lối học vẹt, ghi nhớ máy móc. Các địa phương phải có các biện pháp quản lý, tăng cường giáo dục cán bộ, GV và HS tích cực, chủ động trong dạy và học, nghiêm túc trong kiểm tra, đánh giá để phản ánh đúng chất lượng dạy và học của từng HS, từng lớp, từng trường.
Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và học lực của HS THCS thực hiện theo Quyết định 04/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/2/2005 về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở; xếp loại HS của trường trung học phổ thông phân ban, THPTKT thực hiện theo văn bản số 7714/GDTrH ngày 28/8/2003. Đối với các trường THPT dạy chương trình không phân ban, đánh giá xếp loại theo Thông tư số 29-TT ngày 06/10/1990 Về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh cấp II PTCS, phổ thông trung học và Thông tư số 23-TT ngày 7/3/1991 Về việc bổ sung và điều chỉnh một số quy định về đánh giá xếp loại học sinh cấp II phổ thông cơ sở và phổ thông trung học.
Việc đánh giá và xếp loại giờ dạy của GV trung học, thực hiện theo văn bản số 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ GD&ĐT.
Khuyến khích việc tổ chức hội thi GV dạy giỏi ở các cấp học theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học.
1.7. Hoạt động ngoại khoá
Theo hướng dẫn của Bộ, các Sở GD&ĐT tổ chức cho HS thi thực hành giải toán bằng máy tính Casio; thi làm đồ dùng dạy học, thi khéo tay kỹ thuật và sử dụng thiết bị thí nghiệm, thực hành.
Đối với các trường chưa đủ điều kiện dạy môn Tin học chính khoá, cần tổ chức dạy cho những HS có nguyện vọng học tập.
1.8. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, cần tập trungthực hiện giáo dục về trật tự an toàn giao thông theo hướng dẫn tại văn bản số 165/GDTrH ngày 16/7/2004.
Tuyên truyền, giáo dục và áp dụng mọi biện pháp phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Đẩy mạnh giáo dục môitrường và các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao theo hướng dẫn của Bộ.
1.9. Giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng
Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ HS theo Quyết định số 14/2001/BGD&ĐT ngày /5/2001 Về việc ban hành Quy chế giáo dục thể chất và y tế trường học. Tổ chức theo dõi sức khoẻ và sự phát triển thể chất của HS ngay từ lớp đầu cấp; hàng năm, cuối khoá học cần tổng kết đánh giá. Từng bước đưa giáo dục thể chất vào nền nếp, kết hợp với giáo dục giới tính, giáo dục môi trường. Các trường phải đảm bảo có đủ nước uống sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tích cực vận động các bậc cha mẹ quan tâm chăm lo cho sức khoẻ cho HS.
Chỉ đạo các trường sơ kết việc thực hiện Chỉ thị số 62-CT/TƯ ngày 12/2/2001 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trước tình hình mới và Nghị định số 15/2000/NĐ-CP của Chính phủ về giáo dục quốc phòng. Thực hiện nghiêm túc việc bồi dưỡng GV giáo dục quốc phòng theo chỉ đạo của Bộ và dạy chương trình giáo dục quốc phòng cho HS.
2. Củng cố mạng lưới trường lớp, xây dựng trường chuẩn quốc gia và thực hiện phổ cập giáo dục
2.1. Củng cố mạng lưới trường lớp
Các Sở GD&ĐT tham mưu với UBND tỉnh, thành phố biện pháp củng cố mạng lưới trường, lớp THCS, THPT với CSVC từng bước được kiên cố hoá, hiện đại hoá và chuẩn hoá. Quan tâm đến việc quy hoạch và xây dựng hệ thống trường lớp cho các vùng khó khăn. Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường PTDTNT nhằm đào tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc thiểu số.
Các Sở GD&ĐT chưa có đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp, phải chủ động xây dựng đề án trình UBND tỉnh, thành phố phê duyệt. Cần chủ động đề xuất biện pháp giải quyết đất đai trường học theo yêu cầu của trường chuẩn quốc gia và có đủ thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất đai trường học.
2.2. Xây dựng trường chuẩn quốc gia
Phấn đấu trong năm học 2005-2006, mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất 7 trường THCS và 3 trường THPT được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Mỗi Sở, Phòng GD&ĐT cần lập kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia đến năm 2010 trình UBND các cấp phê duyệt.
Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thực hiện theo văn bản số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/3/2005 Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) và văn bản số 3481/GDTrH ngày 06/5/2005 Về việc hướng dẫn xây dựng trường chuẩn quốc gia. Việc chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia phải vừa tăng về số lượng vừa đảm bảo chất lượng; chủ động tổ chức kiểm tra theo tiêu chí để công nhận.
Các địa phương chưa có trường đạt chuẩn quốc ở cấp học nào thì trong năm học này phải xây dựng bằng được trường chuẩn quốc gia ở cấp đó, cần tham mưu cho UBND các cấp có kế hoạch và biện pháp thiết thực để thực hiện chỉ tiêu trường đạt chuẩn của bậc học. Các trường đạt chuẩn cần phát huy thuận lợi về CSVC, thiết bị dạy học, đội ngũ GV để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2.3. Thực hiện phổ cập giáo dục
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 41/QH10 của Quốc hội, Chỉ thị 61ưCT/TW của Bộ chính trị và các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về công tác PCGDTHCS. Các Sở GD&ĐT cần tham mưu với UBND biện pháp củng cố Ban Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch kinh phí của CTMTQG để triển khai thực hiện các mục tiêu PCGDTHCS đảm bảo đúng tiến độ. Tổ chức tổng kết công tác phổ cập giai đoạn I (2001-2005) của địa phương theo tinh thần công văn số 207/GDTrH ngày 11/01/2005, báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
Đối với các địa phương chưa đạt chuẩn quốc gia về PCGDTHCS, cần tổ chức học tập kinh nghiệm của các địa phương đã đạt chuẩn, có kế hoạch phân công trách nhiệm cho các cấp, cho từng thành viên, duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo. Hàng tháng, hàng quí đánh giá những việc đã làm được, đề ra những biện pháp khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện, kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo quốc gia theo quy định.
Đối với địa phương đã đạt chuẩn PCGDTHCS, cần có biện pháp để củng cố kết quả, phấn đấu 100% xã, phường đạt chuẩn.
Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học theo hướng dẫn số 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ GD&ĐT.Các địa phương đã đăng ký đạt chuẩn PCGDTHCS trong năm 2005 (QuảngBình, Quảng trị, Khánh Hoà, Cà Mau, Vĩnh Long, Bắc Kạn) và năm 2006 với Ban Chỉ đạo quốc gia, cần chủ động, tích cực tham mưu cho các cấp uỷ đảng, chính quyền những giải pháp thiết thực để kiên quyết thực hiện đúng tiến độ.
Đối với các địa phương đã đăng ký thực hiện đạt chuẩn PCGDTHCS trong giai đoạn 2006-2010, cần xây dựng chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị hành chính cấp huyện (sau đây gọi tắt là huyện), từng đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi tắt là xã). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân cho con em trong độ tuổi đến lớp học, có biện pháp để giảm tỉ lệ bỏ học; duy trì các lớp học PCGDTHCS.
Về quy trình, hồ sơ và nội dung kiểm tra để công nhận đạt chuẩn PCGDTHCS thực hiện theo văn bản số 6170/THPT ngày 18/7/2002 và các văn bản hướng dẫn công tác này của Bộ GD&ĐT.
3. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng về công tác này, các địa phương tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho GV, cán bộ quản lý giáo dục về đường lối, quan điểm, chính sách phát triển kinh tế ư xã hội, khoa học công nghệ, giáo dục ư đào tạo của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ, các Sở GD&ĐT xây dựng chương trình hành động, đề ra các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương để đào tạo, bồi dưỡng GV đảm bảo chất lượng, đủ các môn để từng bước khắc phục tình trạng thiếu GV một số môn học. Cần có giải pháp ổn định đội ngũ, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, GV đạt chuẩn và trên chuẩn theo quy định, có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực sư phạm vững vàng.
Về công tác bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, các Sở GD&ĐT nghiêm túc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV và cán bộ quản lý theo văn bản số 9954/GDTrH ngày 27/10/2004. Cần quan tâm đến các trường khó khăn, thiếu GV, có kế hoạch điều động GV một cách hợp lý, hợp đồng GV theo quy định để đảm bảo dạy đủ các môn.
Các địa phương chủ động tổ chức bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cho GV theo Quy chế bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III cho giáo viên trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kĩ thuật tổng hợp ư hướng nghiệp ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/2/2005; theo Khung chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kì III (2004-2007) ban hành theo Quyết định số 14/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/5/2004 và theo hướng dẫn tại các văn bản số 5646/BGD&ĐT-GDTrH ngày 06/7/2005 đối với GVTHCS và số 19/2004/QĐ-GD&ĐT ngày 24/6/2004 đối với GVTHPT. Các Sở cần chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp với các trường CĐSP, ĐHSP và Khoa Sư phạm của các trường đại học để triển khai thực hiện.
4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá và hiện đại hoá
Các Sở GD&ĐT chủ động có kế hoạch xây dựng CSVC trường, lớp, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách được cấp, đồng thời tích cực huy động các nguồn kinh phí khác để mua trang thiết bị dạy học, ưu tiên mua thiết bị dạy học lớp 9 phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông.
Cần ưu tiên đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ đời sống vật chất, tinh thần và hoạt động giảng dạy, học tập cho các trường PTDTNT.
Củng cố phòng thí nghiệm, thực hành để triển khai thiết bị dạy học. Các trường chưa có phòng thí nghiệm, thực hành riêng cần chủ động khắc phục để sử dụng được thiết bị dạy học. Xây dựng các phòng học bộ môn thực hiện theo Quyết định số 32/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/9/2004. Quản lý tốt thiết bị dạy học theo quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/01/2000 của Bộ GD&ĐT.
Xây dựng thư viện trường học đạt chuẩn theo Quy chế hoạt động thư viện trường học ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT. Hàng năm, các Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra công nhận thư viện trường học đạt chuẩn quốc gia, tổ chức thi cán bộ, GV thư viện giỏi theo hướng dẫn tại công văn số 7594/GDTrH ngày 07/5/2004 và báo cáo kết quả về Bộ.
5. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
Các địa phương cần tuyên truyền mạnh mẽ, sâu rộng đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hoá giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQCP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về xã hội hoá giáo dục. Tiếp tục phát triển các trường ngoài công lập và chỉ đạo chặt chẽ để bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện. Tranh thủ sự ủng hộ của các nhà giáo, cha mẹ HS, các lực lượng xã hội về chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông và giáo dục toàn diện cho HS. Nhà trường phải phối hợp với gia đình, xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
6. Tiếp tục đổi mới quản lý giáo dục tăng cường nề nếp, kỷ cương và ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục
6.1. Đổi mới quản lý các hoạt động giáo dục và hồ sơ chuyên môn
Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy định về mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục. Nghiêm cấm việc tuỳ tiện cắt xén chương trình.
Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân sự, chuyên môn. Phát huy hiệu quả của việc nối mạng internet.
Quản lý dạy thêm, học thêm theo quy định. Việc quản lý hồ sơ chuyên môn, tài liệu nghiệp vụ, thực hiện theo quy định tại văn bản số 3730/GDTrH ngày 12/5/2004, văn bản số 6496/GDTrH ngày 27/7/2004 và quy định của Điều lệ Trường trung học. Quản lý việc cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định.
Thực hiện tốt Quy chế trường ngoài công lập ban hành theo Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/8/2001 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
6.2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Điều lệ Trường trung học. Các Sở GD&ĐT phải hết sức chú trọng chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho HS. Chủ động ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của Bộ trong việc ôn tập, tổ chức thi tốt nghiệp lớp 12 THPT, khắc phục những sai sót trong việc thực hiện chương trình và quản lý hồ sơ HS. Triệt để chống các biểu hiện tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử, đánh giá, dạy thêm. Nghiêm cấm việc bắt ép HS học thêm để thu tiền. Kiên quyết xử lý các trường hợp cố tình vi phạm quy định trong thi cử, đánh giá và dạy thêm, học thêm.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công tác quản lý của các trường học và hoạt động chuyên môn của GV.
Thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định về nội dung và thời gian.
6.3. Quản lý các kỳ thi và đánh giá học sinh
Các sở GD&ĐT cần quản lý chặt chẽ các kỳ thi và đánh giá tốt nghiệp cấp học, thi tuyển sinh. Khắc phục cho được tình trạng kết quả đánh giá, thi cử không phản ánh đúng chất lượng giảng dạy, học tập, không bảo đảm chính xác, công bằng, tác động tiêu cực đối với hoạt động dạy và học.
Các địa phương, trường học không được tuỳ tiện đặt ra các kỳ thi, thi thử ngoài quy định của Bộ. Khẩn trương chuẩn bị cho HS tiếp cận, làm quen với hình thức thi trắc nghiệm, đặc biệt là môn tiếng nước ngoài.
Từ năm học này, không tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THCS . Những HS học hết chương trình THCS sẽ được xét, công nhận và cấp bằng tốt nghiệp THCS theo quy định của Bộ GD&ĐT (về vấn đề này, Bộ sẽ có hướng dẫn cụ thể sau).
Xây dựng và phân bố chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 phải đảm bảo tính hợp lý, cân đối giữa các loại hình trường lớp (công lập, ngoài công lập; bảo đảm tính liên tục của việc thí điểm phân ban; thực hiện thí điểm mô hình trường THPTKT), đảm bảo sự phân luồng HS sau THCS và THPT.
Việc tuyển sinh lớp 6, lớp 10 thực hiện theo các Quyết định số 8/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/2/1999, số 08/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/3/2001, số 15/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 4/4/2002, số 21/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 19/7/2005 của Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn khác. Tuyển sinh vào trường THPTKT, thực hiện theo Công văn số 2500/GDTrH ngày 04/4/2005.
Đối với những nơi chưa mở được trường ngoài công lập hoặc đã có trường ngoài công lập nhưng HS phải đi học quá xa, cho phép mở một số lớp bán công trong trường công lập nhưng không vượt quá 20% chỉ tiêu tuyển sinh công lập, từng bước giảm dần sớm chấm dứt việc mở lớp bán công trong trường công lập.
Tuyển sinh vào trường, lớp THPT chuyên, lớp chuyên thuộc trường THPT chất lượng cao (Chu Văn An - Hà Nội, Quốc học - Huế, Lê Hồng Phong - TP. Hồ Chí Minh) và khối lớp, trường THPT chuyên thuộc cơ sở giáo dục đại học, thực hiện theo Quy chế Trường THPT chuyên (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2002/QĐưBGD&ĐT ngày 11/3/2002 và Quyết định số 14/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/3/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) và các văn bản hướng dẫn hiện hành
.Việc đánh giá, xếp loại và xét lên lớp đối với HSTHPT chuyên, thực hiện theo văn bản số 9844/GDTrH ngày 7/10/2003. Việc đánh giá, xếp loại và xét lên lớp riêng đối với HSTHPTchuyên ở trường thí điểm phân ban thực hiện theo văn bản số 11046/GDTrH ngày 14/12/2004 của Bộ GD&ĐT.
Việc tuyển sinh vào các trường PTDTNT, thực hiện theo văn bản số 7977/THPT ngày 10/8/2001 của Bộ GD&ĐT.
Thi chọn HS giỏi THCS và THPT thực hiện theo các văn bản sau: Quy chế thi chọn HS giỏi quốc gia lớp 12 THPT, công văn số 2028/GDTrH ngày 18/3/2005 và các hướng dẫn hiện hành.
Việc thi nghề phổ thông, thực hiện theo quy định trong biên chế năm học.
7. Công tác thi đua khen thưởng
Từ năm học 2005-2006, trên cơ sở chỉ tiêu thi đua về giáo dục trung học,
các Sở GD&ĐT cần có kế hoạch phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mặt công tác.
Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong trường học, động viên, khen thưởng kịp thời nhằm tạo động lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2005ư2006. Phải khắc phục bệnh thành tích trong chỉ đạo phong trào thi đua, các cấp quản lý không được tuỳ tiện đề ra các chỉ tiêu khuyến khích việc chạy theo thành tích giả tạo.
Trong việc thực hiện chỉ tiêu thi đua, Bộ GD&ĐT sẽ chú trọng đánh giá các mặt hoạt động quan trọng phản ánh hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục như: việc tuân thủ các quy định về mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục; thực hiện quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, quản lý văn bằng chứng chỉ; thực hiện phổ cập giáo dục; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục; xây dựng trường chuẩn quốc gia và chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nhận được văn bản Hướng dẫn này, các Sở GD&ĐT lập kế hoạch cụ thể để chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục khác và tổ chức quán triệt đến cán bộ, GV, nhân viên, học sinh để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo kịp thời để Bộ GD&ĐT chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.