VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5864/VPCP-TH | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2002 |
Kính gửi: | - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, |
Để phục vụ việc kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành năm 2002 và xây dựng Chương trình công tác năm 2003 của Chính phủ, thừa lệnh Thủ tướng Chính phủ, đề nghị các Đồng chí chỉ đạo việc tổng kết, đánh giá tình hình công tác năm 2002, xây dựng Chương trình công tác năm 2003 của Bộ, cơ quan, địa phương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung sau:
I. VỀ KIỂM ĐIỂM SỰ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2002.
1. Đánh giá công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện nhiệm vụ năm 2002; đánh giá sự phối hợp giữa các cơ quan trung ương và địa phương, giữa các Bộ, cơ quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ đã đề ra;
Đánh giá kết quả đạt được so với nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra trong nhiệm vụ, chương trình công tác năm 2002 của Chính phủ ban hành kèm theo công văn số 18/VPCP-TH ngày 8 tháng 01 năm 2002 của Văn phòng Chính phủ.
2. Kiểm điểm công tác chỉ đạo điều hành của Bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện chương trình công tác năm 2002 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và thực hiện Quy chế làm việc của Chính phủ; đánh giá sự chỉ đạo, điều hành, quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan, địa phương; những yếu kém, tồn tại trong chỉ đạo, thực hiện; nguyên nhân, biện pháp khắc phục và kinh nghiệm rút ra.
3. Kiểm điểm việc xây dựng và thực hiện các đề án trong Chương trình công tác năm 2002 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư và Bộ Chính trị;
- Đánh giá việc xây dựng, đăng ký các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư và Bộ Chính trị của Bộ, cơ quan mình, nêu rõ số lượng, chất lượng và tiến độ trình các đề án ghi trong chương trình công tác hàng tháng, hàng quý của Chính phủ, trong các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các công văn của Chính phủ và Văn phòng Chính phủ;
- Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chuẩn bị các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị;
- Đánh giá sự phối hợp của Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình công tác;
- Kiến nghị cải tiến xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
II. VỀ CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2003
Các căn cứ chủ yếu để xây dựng chương trình:
+ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2003;
+ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX; chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết Trung ương; định hướng chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2002 - 2007;
+ Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung chương trình công tác năm 2003:
1. Xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan, địa phương mình mà Chính phủ cần tập trung chỉ đạo trong năm 2003; kiến nghị những công tác trọng tâm khác về kinh tế - xã hội mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần tập trung chỉ đạo.
2. Đề xuất các chủ trương, giải pháp lớn của Chính phủ trong chỉ đạo điều hành để hoàn thành nhiệm vụ năm 2003; các giải pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Chính phủ;
3. Đăng ký danh mục các đề án dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị năm 2003 (bao gồm cả các đề án còn tồn đọng nhưng cần tiếp tục thực hiện), trong đó:
+ Không đăng ký vào Chương trình này các đề án không thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các đề án chưa rõ nội dung, các đề án không khả thi.
+ Không đăng ký thêm các dự án Luật, Pháp lệnh ngoài số đã ghi trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2003 đã được Chính phủ thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 8 năm 2002;
+ Dự kiến thời gian trình các đề án theo từng quý, từng tháng (đặc biệt cần xác định cụ thể các đề án đã có sự chuẩn bị và dự kiến trình tháng 1 và quý I năm 2003). Đối với các dự án Luật, Pháp lệnh, dự kiến thời gian báo cáo Chính phủ trước khi trình Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ít nhất 2 tháng.
Các Bộ, cơ quan lập danh mục các đề án dự kiến trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Chính trị theo mẫu sau:
TT | TÊN ĐỀ ÁN | CẤP TRÌNH | Thời gian trình (tháng - quý) | |||
TTgCP | CP | Ban Bí thư | Bộ CT | |||
A | B | D | E | F | G | H |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Đánh dấu "X" vào cột tương ứng với cấp trình; dự kiến thời gian trình trong cột H; nếu đề án phải trình nhiều cấp thì chỉ dự kiến thời gian trình ở cấp đầu tiên.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đặc biệt chú trọng đến việc kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Bí thư và Bộ Chính trị, bảo đảm tiến độ và tính khả thi của các đề án trình.
Đề nghị các Bộ, cơ quan gửi báo cáo (02 bản) theo các nội dung trên đây đến Văn phòng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 năm 2002.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VP CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.