TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5021/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2002 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 2378/CHQTP.NV ngày 8 tháng 10 năm 2002 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về giá tính thuế vải vụn nhập khẩu, Cục Kiểm tra thu thuế XNK - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Quyết định số 387/2001/QĐ.TCHQ ngày 17 tháng 5 năm 2001 của Tổng cục Hải quan, mặt hàng vải nhập khẩu được định danh là "vải vụn" và xác định giá tính thuế nhập khẩu 0,8 USD/kg nếu thỏa mãn hai điều kiện sau đây:
- Là loại vải rời có độ dài, kích cỡ và các mảnh khác nhau nhưng độ dài tối đa không quá 15 mét.
- Đủ điều kiện để xếp vào mã số 63.10 quy định tại Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Mọi trường hợp nhập khẩu vải không thỏa mãn điều kiện nêu trên đều không được coi là nhập khẩu "vải vụn" và phải căn cứ Bảng giá tối thiểu và các nguyên tắc quản lý giá tính thuế để xác định giá theo đúng quy định.
Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh chỉ đạo các Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện thống nhất, đồng thời tiến hành kiểm tra việc áp giá tính thuế mặt hàng nêu trên của các tờ khai nhập khẩu kể từ ngày có hiệu lực của Quyết định 387/2001/QĐ-TCHQ . Các trường hợp không thỏa mãn hai điều kiện nêu trên nhưng đã được xác định giá tính thuế nhập khẩu theo mức giá áp dụng cho vải vụn (0,8USD/kg), thì phải tiến hành truy thu và báo cáo Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan.
| KT. CỤC TRƯỞNG CỤC KTTT XNK |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.