BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 4852/CV-TKKT | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2003
|
Kính gửi: Bộ Tài chính
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Văn Phòng Chính Phủ tại văn bản số 3313/VPCP-ĐMDN ngày 26/7/2001 và 3281/VPCP-ĐMDN ngày 14/6/202 về việc thí điểm cổ phần hoá lưới điện phân phối tại 15 xã và 01 huyện, EVN đang khẩn trương tiến hành cải tạo lưới điện của những đơn vị này bằng nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (những đơn vị này sau khi cải tạo xong sẽ được tiến hành cổ phần hoá). Đến nay, đã hoàn thành cải tạo xong lưới điện phân phối 1 xã Lịch Hội Thượng huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng và Công ty Điện lực 2 phối hợp với UBND Tỉnh đã hoàn tất các thủ tục để thành lập công ty cổ phần điện xã Lịch Hội Thượng và đã đăng ký kinh doanh số 5903000010 ngày 17/12/2002.
Tuy nhiên, đến nay Công ty Cổ phần vẫn chưa thể đi vào hoạt động do chưa có cơ chế giá mua điện từ hệ thống điện quốc gia.
Để có căn cứ xây dựng phương án giá bán điện cho Công ty Cổ phần, Bộ Công nghiệp đã phối hợp với Bộ Tài chính (Cục quản lý giá) cùng với Tổng công ty Điện lực Việt Nam đến Công ty Điện lực 2 để xem xét tình hình thực tế và nghiên cứu phương án giá bán điện cho Công ty Cổ phần.
Trên cơ sở số liệu báo cáo của Công ty Điện lực 2 và kết quả làm việc của Tổ công tác, Bộ Công nghiệp xây dựng giá bán điện từ hệ thống điện quốc gia do Điện lực Sóc Trăng - Công ty Điện lực 2 quản lý cho Công ty Cổ phần điện Lịch Hội Thượng là 445 đ/kWh (có phương án giá và dự thảo quyết định ban hành mức giá kèm theo).
Để sớm đưa công ty cổ phần điện Lịch Hội Thượng vào hoạt động, đề nghị Bộ Tài chính thống nhất để Bộ Công nghiệp ban hành tạm thời mức giá bán điện nói trên.
Đề nghị Bộ Tài chính có ý kiến tham gia bằng văn bản và gửi về Bộ Công nghiệp trước ngày 15/11/2003 để sớm thống nhất ban hành./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP THỨ TRƯỞNG |
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.........../QĐ-TCKT | Hà Nội, ngày...... tháng..... năm 200....
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Pháp lệnh của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội số 40/202/PL-UBTVQH10 ngày 10 tháng 5 năm 2002 về giá;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28/5/2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Quyết định số 124/2002/QĐ-TTg ngày 20/9/2002 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tại văn bản số.............
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định tạm thời giá bán điện từ hệ thống điện quốc gia cho Công ty cổ phần điện Lịch Hội Thượng là 445 đ/kWh (giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Mức giá này được áp dụng cho bên Bán là Điện lực Sóc Trăng thuộc Công ty Điện lực 2 - Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Bên mua là Công ty Cổ phần điện Lịch Hội Thượng, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Căn cứ vào mức giá mua điện quy định tại Điều 1, Công ty Cổ phần điện Lịch Hội Thượng có trách nhiệm bán điện cho các hộ tiêu thụ theo giá quy định hiện hành của Chính phủ và thực hiện nghiêm mức giá trần điện sinh hoạt nông thông theo quy định tại công văn số 1303/CP -KTKH ngày 3/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị có liên quan báo cáo về Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính để kịp thời xem xét giải quyết.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ chức năng, Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc Công ty cổ phần điện Lịch Hội Thượng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.........../QĐ-TCKT
| Hà Nội, ngày...... tháng..... năm 200....
|
PHƯƠNG ÁN
Xác định mức giá bán điện từ hệ thống điện quốc gia cho
Công ty cổ phần điện xã Lịch Hội Thượng
Kèm theo văn bản số......../CV-TCKT ngày...............
Giá bán điện cho Công ty cổ phần điện Lịch Hội Thượng được xác định theo nguyên tắc lấy giá bán lẻ bình quân trừ lùi chi phí và lợi nhuận hợp lý. Cơ sở tính toán được xác định như sau:
1. Giá bán lẻ bình quân:
Theo báo cáo của Công ty Điện lực 2, hiện này Điện lực Sóc Trăng đang bán điện cho các khách hàng thuộc xã Lịch Hội Thượng thông qua 16 trạm biến áp phân phối và 58,286 km đường dây hạ thế phục vụ cho 2.964 khách hàng.
Tổng sản lượng điện năm 2002 là 1,9 triệu kWh (ước thực hiện năm 2003 là 2,1 triệu kWh) phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các hộ nông dân (chiếm 91,5% sản lượng điện), sản xuất nông nghiệp (chiếm 6.5% sản lượng điện) và các dịch vụ khác (chiếm 2% sản lượng điện).
Giá bán điện bình quân trên toàn địa bàn xã dự kiến năm 2003 là 726,9 đ/kWh.
2. Tỷ lệ tổn thất:
Qua khảo sát, hầu hết các xã trong chương trình thí điểm cổ phần hoá nếu chưa được cải tạo lưới điện thì tỷ lệ tổn thất từ 30% - 32%. Đây là mức tổn thất quá cao và nếu không cải tạo thì không thể thực hiện cổ phần hoá được.
Với các đơn vị vừa được cải tạo bằng vốn WB thì mức tổn thất đã giảm đáng kể. Công ty Lịch Hội Thượng báo cáo tỷ lệ tổn thất sau cải tạo là 13%. Mức này vẫn còn cao và trong phương án này tính theo mức 10%. Đây là mức tổn thất hợp lý và có cơ sở để tạo cho công ty cổ phần phấn đấu giảm tổn thất và tăng lợi nhuận. (Hiện nay, mức tổn thất của Công ty Điện lực 2 khoảng 10% nhưng chủ yếu điện nông thôn mới tính đến mức trung áp).
3. Tỷ lệ khấu hao:
Theo các quy định hiện hành của Nhà nước, tỷ lệ trích khấu hao lưới điện được quy định từ 7 - 12 năm. Nếu tính theo tỷ lệ khấu hao này, giá thành của Công ty cổ phần sẽ tăng đáng kể do tiếp nhận tài sản từ nguồn vốn WB có giá trị lớn. Với trường hợp xã Lịch Hội Thượng, sau khi cải tạo, giá trị tài sản tăng thêm 1,6 tỷ đồng dẫn đến giá thành điện thương phẩm tăng 30%.
Theo quy định hiện hành của Nhà nước về giá bán điện sinh hoạt cho các hộ dân nông thôn theo cơ chế giá trần 700 đ/kWh, các đơn vị quản lý điện địa phương có quyền được xem xét quyết định tỷ lệ khấu hao ở mức hợp lý để đảm bảo giá bán điện không vượt quá giá trần do Chính phủ quy định.
Để giảm bớt gánh nặng khấu hao trên giá thành điện của các công ty cổ phần điện, tạo điều kiện để công ty cổ phần có thể thực hiện nghiêm mức giá trần điện sinh hoạt nông thôn theo quy định tại công văn số 1303/CP-KTKH ngày 3/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ, trong phương án này, Bộ Công nghiệp tính tỷ lệ trích khấu hao theo đời dự án đối với các tài sản đầu tư mới bằng nguồn vốn WB, tức là tính khấu hao theo thời gian 20 năm.
4. Tỷ suất lợi nhuận:
Theo thông lệ, tỷ suất lợi nhuận của một công ty sẽ phản ánh khả năng sinh lời của công ty trên vốn đầu tư và được tính bằng tỷ lệ trên vốn chủ sở hữu. Tại Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận của các dự án đầu tư thường được tính ở mức 10% - 15%/ vốn chủ sở hữu.
Theo báo cáo tài chính của EVN, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2002 là 5,1% (đối với khâu sản xuất kinh doanh điện). Đây là mức lợi nhuận thấp vì EVN phải thực hiện chính sách xã hội trong giá bán điện.
Việc xây dựng định mức lợi nhuận đối với công ty cổ phần điện phải đảm bảo công ty hoạt động có lợi nhuận hợp lý về thực hiện cổ phần hoá, nhưng cũng phải căn cứ trên đặc điểm của kinh doanh điện là ổn định, ít rủi ro và việc kinh doanh điện ở nông thôn không nên chỉ nhằm vào mục đích lợi nhuận.
Vì vậy, trong phương án này, Bộ Công nghiệp áp dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ở mức 8% (tương đương lãi suất trái phiếu dài hạn của Chính phủ).
5. Chi phí quản lý vận hành:
5.1. Lao động:
Định mức lao động được tính trên cơ sở tham khảo định mức tối thiểu do EVN quy định. Mức lương bình quân xây dựng căn cứ trên mặt bằng sinh hoạt thực tế tại địa phương.
5.2. Chi phí sửa chữa lớn (SCL) và sửa chữa thường xuyên (SCTX):
Chi phí SCL và SCTX được xác định trên cơ sở tham khảo định mức do EVN quy định và có xem xét đặc điểm lưới điện vừa được tiến hành cải tạo bằng nguồn vốn vay WB.
5.3. Chi phí thay điện kế:
Chi phí thay điện kế được tính toán theo định mức do EVN quy định, căn cứ trên hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định về an toàn cung cấp điện năng.
6. Nguyên tắc xác định giá bán điện: Công ty cổ phần điện Lịch Hội Thượng
Trong tờ trình số 1535/CV-EVN-TCKT ngày 21/4/2003, EVN đề xuất phương án xác định giá bán buôn cho các công ty cổ phần theo phương pháp cộng tới. Cụ thể là giá bán buôn cho công ty cổ phần tính bằng giá bán hoà vốn của EVN tương đương 630 đ/kWh (chưa tính thuế VAT). Nếu thực hiện theo mức giá này thì sẽ ảnh hưởng đến chính sách ưu đãi về giá điện đối với các hộ dân nông thôn theo cơ chế giá trần của Chính phủ.
Trường hợp yêu cầu EVN bán điện theo giá bán buôn điện nông thôn 390 đ/kWh thì phần chênh lệch giữa giá hoà vốn và giá 390 đ/kWh đề nghị Ngân sách cấp bù vì đây là chính sách của Nhà nước mang tính công ích. Nếu thực hiện như vậy sẽ liên quan đến việc cân đối chung của ngân sách Nhà nước.
Việc thực hiện chủ trương tách hoạt động công ích khỏi kinh doanh điện và tiến hành cấp bù cho hoạt động này để giảm bù chéo trong giá điện là cần thiết nhưng phải được nghiên cứu đầy đủ và cụ thể. Vấn đề này đã được Bộ Công nghiệp đề cập trong đề án nghiên cứu cải cách cơ cấu biểu giá điện. Trước mắt vẫn còn phải thực hiện bù chéo trong giá điện.
Vì vậy, Bộ Công nghiệp áp dụng phương pháp xác định giá trên nguyên tắc lấy giá bán lẻ bình quân trừ lùi chi phí và lợi nhuận hợp lý.
7. Thủ tục ban hành giá:
Theo quy định hiện hành, giá bán điện cho các đối tượng sử dụng điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Tuy nhiên, theo chỉ đạo của Văn Phòng Chính Phủ, đây là vấn đề thí điểm, cần kịp thời thực hiện. Để mô hình Công ty cổ phần điện Lịch Hội Thượng sớm được triển khai, qua đó làm cơ sở đánh giá và báo cáo Chính phủ, Bộ Công nghiệp đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu thống nhất để Bộ Công nghiệp ban hành giá bán điện tạm thời. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc sẽ điều chỉnh kịp thời. Trường hợp thuận lợi sẽ xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ triển khai áp dụng trong cả nước.
(Chi tiết tính toán phương án giá trong biểu kèm theo)
PHƯƠNG ÁN GIÁ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN LỊCH HỘI THƯỢNG
(Kèm theo văn bản số......./CV-TCKT ngày..........)
STT | Mục | 2003 | |
Cty đề xuất | P. án BCN | ||
1 | Sản lượng điện mua vào | 2.482.759 | 2.400.000 |
2 | Tỷ lệ tổn thất (%) | 13 | 10 |
3 | Sản lượng điện thương phẩm (kWh) | 2.160.000 | 2.160.000 |
| - Tưới tiêu |
|
|
| - Sản xuất | 129.600 | 140.400 |
| - Dịch vụ | 34.560 | 43.200 |
| - ánh sáng sinh hoạt | 1.995.840 | 1.976.400 |
| - Khác |
| 0 |
4 | Tỷ trọng thương phẩm (%) | 100% | 10% |
| - Tưới tiêu |
|
|
| - Sản xuất | 6.0% | 6.5% |
| - Dịch vụ | 1,6% | 2,0% |
| - ánh sáng sinh hoạt | 92,4% | 91,5% |
| - Khác |
|
|
5 | Số hộ sử dụng điện (hộ) | 2.964 | 2.964 |
6 | Giá bán điện bình quân năm (đ/kWh) |
|
|
| - Tưới tiêu |
|
|
| - Sản xuất | 895 | 895 |
| - Dịch vụ | 1410 | 1410 |
| - ánh sáng sinh hoạt | 689,79 | 700 |
| - Khác |
|
|
7 | Doanh thu bán điện (Tr. đồng) | 1.541.432.074 | 1.570.050.000 |
| - Nông lâm thủy sản | 0 | 0 |
| - Công nghiệp, xây dựng | 115.992.000 | 125.658.000 |
| - Thương nghiệp, khách sạn | 48.729.600 | 60.912.000 |
| - Cơ quan, thắp sáng | 1.376.710.474 | 1.383.480.000 |
8 | Nguyên giá TSCĐ (Tr. đồng) | 2.039.000.000 | 2.039.000.000 |
8.1 | Giá trị còn lại (tr. đồng) | 353.000.000 | 353.000.000 |
8.2 | Đầu tư mới của WB | 1.686.000.000 | 1.686.000.000 |
10 | Chi phí quản lý vận hành | 539.437.440 | 337.864.272 |
10.1 | Nhân sự | 169.785.840 | 125.379.072 |
| + Nhân công trực tiếp Q.L đường dây | 43.200.000 | 36.00.000 |
| - Số người | 3 | 3 |
| - Định mức chi phí (đồng/tháng) | 1.200.000 | 1.00.000 |
| + Nhân viên quản lý | 54.914.400 | 43.934.520 |
| - Hệ số điều chỉnh | 1,5 | 1,2 |
| + Giám đốc | 1 | 1 |
| - Hệ số điều chỉnh | 2,5 | 2,5 |
| + Cán bộ kỹ thuật, vật tư | 1 | 1 |
| - Hệ số | 2,5 | 2,5 |
| + Thủ quỹ | 1 | 1 |
| - Hệ số | 1,31 | 1,31 |
| + Kế toán | 1 | 1 |
| - Hệ số | 1,46 | 1,46 |
| + Hành chính | 1 | 1 |
| - Hệ số | 1,31 | 1,31 |
| + ăn ca (290000đ/tháng và 5000/đ/ng/ngày) | 17.400.000 | 9.000.000 |
| + BHXH, KPCĐ (10% tiền lương) | 9.811.440 | 9.993.152 |
| + Thuê đại lý bán lẻ | 44.460.000 | 28.454.400 |
| Định mức (đ/hộ/tháng) | 1.250 | 800 |
10.2 | Chi phí QLVH | 362.538.000 | 205.371.600 |
| + Dụng cụ lao động | 3.700.000 | 3.700.000 |
| + Thay điện kế (p.bổ 5 năm) | 65.208.000 | 13.041.600 |
| - Số lượng | 2.964 | 593 |
| - Đơn giá (đ/chiếc) | 110.000 | 110.000 |
| + KH TSCĐ (10% /năm) | 203.900.000 | 119.600.000 |
| - Tài sản còn lại (10%/năm) | 35.300.000 | 35.300.000 |
| - Đầu tư mới của WB (theo ghi chú) | 168.600.000 | 84.300.000 |
| + Sửa chữa lớn (2% nguyên giá) | 40.780.000 | 30.980.000 |
| - Tài sản còn lại (2% và 4%/năm) | 7.060.000 | 14.120.000 |
| + TSTX (1% nguyên giá) | 20.390.000 | 15.490.000 |
| - Tài sản còn lại (1% và 2%/ năm) | 3.530.000 | 7.060.000 |
| - Đầu tư mới của WB (1% và 0,5%/năm) | 16.860.000 | 8.430.000 |
| + Thuê nhà, đất | 18.000.000 | 12.000.000 |
| + Điện | 660.000 | 660.000 |
| + Nước | 1.500.000 | 1.500.000 |
| + Điện thoại | 3.600.000 | 3.600.000 |
| + Khác (tiếp khách, văn phòng phẩm..) | 4.800.000 | 4.800.000 |
10.3 | Chi phí khác (ct. phí. xăng, in hoá đơn...) | 7.113.600 | 7.113.600 |
| Đơn giá (đ/k hàng tháng) | 200 | 200 |
11 | Doanh thu bán điện trừ CP quản lý vận hành | 1.001.994.634 | 1.232.185.728 |
12 | Lợi nhuận định mức | 203.900.000 | 163.120.000 |
| + Vốn chủ sở hữu | 2.039.000.000 | 2.039.000.000 |
| + Định mức lợi nhuận | 10% | 8% |
13 | Chi phí mua điện định mức | 798.094.634 | 1.069.065.728 |
14 | Giá mua điện bình quân (đ/kWh) | 321 | 445 |
Ghi chú:
* Giá mua, bán điện là giá chưa có thuế VAT
* Khấu hao tính theo mức 20 năm.
Danh sách 16 xã và 01 huyện
Thuộc chương trình thí điểm cổ phần hoá các đơn vị kinh doanh điện theo chủ trương của Chính phủ
Các đơn vị thực hiện cổ phần hoá thí điểm trong khuôn khổ dự án 3680-VN thuộc phạm vi quản lý của:
Công ty Điện lực 1 bao gồm:
- Xã Hoà Sơn (huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình).
- Xã Vĩnh Hồng (huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương).
- Xã Kim Nghi (huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An).
- Xã Thanh Hà (huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam).
- Xã Ninh Phúc (huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình).
- Xã Phùng Hưng (huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên).
- Xã Đạo Lạc (huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên).
Công ty Điện lực 2, bao gồm:
- Chi nhánh điện Thủ Thừa (huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An).
- Xã Đông Phú (huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ).
- Xã Thới Thanh (huyện Ô môn, tỉnh Cần Thơ).
- Xã Phước Thái (huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận).
- Xã Phước Sơn (huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận).
- Xã Lịch Hội Thượng (huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng).
Công ty Điện lực 3, bao gồm:
- Xã Hoà Xuân (huyện Hoà Vang, Đà Nẵng).
- Xã Hoa Quý (Đà Nẵng).
- Xã Phong Hiền (tỉnh Thừa Thiên - Huế)
- Xã Hải Trạch (tỉnh Quảng Bình).
Ghi chú: Đến nay chi có xã Lịch Hội Thượng đã cải tạo xong và đã thành lập công ty cổ phần nhưng chưa có cơ chế giá nên chưa hoạt động được.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.