BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4743/TC-HTQT | Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2004 |
Kính gửi: - Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ vào phản ánh của một số Cục Hải quan về vướng mắc trong việc phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT (thuế suất CEPT) đối với hàng hoá thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 đến ngày 31 tháng 08 năm 2003.
Căn cứ vào Mục I của Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ về ban hành Danh Mục hàng hoá về thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003 - 2006 (Danh Mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam), trong đó quy định hàng hoá áp dụng thuế suất CEPT phải nằm trong Danh Mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam.
Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu áp dụng thuế suất CEPT thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 07 năm 2003 đến ngày 31 tháng 08 năm 2003 như sau:
Hàng hoá được phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu căn cứ vào Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29 tháng 08 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá theo Danh Mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hoá, sau khi được phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh Mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ, được áp dụng thuế suất CEPT nếu đáp ứng các Điều kiện khác nêu trong Thông tư số 64/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 07 năm 2003 và các văn bản, hướng dẫn có liên quan khác của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp hàng hoá được phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu không nằm trong Danh Mục hàng hoá CEPT/AFTA của Việt Nam thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BTC ngày 25 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định này nếu có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hợp lệ hoặc mức thuế xuất nhập khẩu thông thường nếu không có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hợp lệ.
Việc phân loại, xác định mã số hàng hoá nhập khẩu để áp dụng thế suất CEPT thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu nộp cho cơ quan hải quan từ ngày 01 tháng 09 năm 2003 được áp dụng theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn phù hợp.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.