BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442 TCT/TS | Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 1262/CV.CT ngày 17 tháng 12 năm 2003 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về việc vướng mắc chính sách thu đối với đất đai; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Điểm 4.1 Mục I và Điểm 1 Mục II Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ thì diện tích đất sản xuất nông nghiệp (Quỹ đất công ích 5%) do UBND xã đang quản lý mà giao cho hộ gia đình, cá nhân khác theo hợp đồng đấu thầu hoặc cho thuê đất để sản xuất nông nghiệp thì xử lý như sau:
- Trường hợp UBND xã giao khoán đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác theo hợp đồng đấu thầu để sản xuất nông nghiệp và người nhận thầu đứng tên trong sổ thuế và trực tiếp thuế cho Nhà nước thì được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Trường hợp UBND xã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm thì không thuộc diện thực hiện miễn giảm thuế sử dụng đất theo Thông tư này.
2. Theo quy định tại Điều 16 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thì mỗi đối tượng được miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần. Vì vậy, trường hợp hộ gia đình tại các xã nông thôn, miền núi, hải đảo nếu thuộc đối tượng miễn, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với đất ở, mà có chuyển quyền sử dụng đất cho nhiều người, nhiều lần thì chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế cho một lần chuyển quyền sử dụng đất.
3. Căn cứ quy định tại Điểm 1, Điểm 2, Điểm 4 Mục III Phần B Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì khi xác định mức thu tiền sử dụng đất cho đối tượng nộp tiền sử dụng đất phải căn cứ cụ thể vào mốc thời gian sử dụng và các loại giấy tờ có liên quan theo quy định để xác định mức thu tiền sử dụng đất.
Đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở người nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ thì tuỳ theo mốc thời gian người nhận thừa kế đất sử dụng mà áp dụng mức thu tiền sử dụng đất cho phù hợp theo quy định; phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở mà không có giấy tờ hợp lệ phải nộp 100% mức thu tiền sử dụng đất.
Công văn này thay thế công văn số 384 TCT/TS ngày 19 tháng năm 2004 của Tổng cục Thuế gửi Cục thuế thành phố Hải Phòng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.