BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4130/TCT-CS | Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 14017/CT-HTr ngày 02/10/2008, Điểm 2 công văn số 5119/CT-HTr ngày 28/4/2008 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc ưu đãi thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Đối với các trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/1/2004 và thu nhập được hưởng ưu đãi phát sinh từ năm 2003 trở về trước:
Tại Điểm 4 Mục I Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn: "Trong quá trình hoạt động nếu doanh nghiệp có vốn ĐTNN hoặc bên nước ngoài hợp doanh không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN và miễn giảm thuế TNDN theo quy định tại Điều 46 và Điều 48 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp căn cứ vào các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà doanh nghiệp thực tế đạt được hàng năm để xác định mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thực hiện quyết toán thuế TNDN theo mức thuế suất đó, đồng thời báo cáo với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết".
Căn cứ theo hướng dẫn trên, trường hợp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đạt được các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Giấy phép đầu tư đã cấp thì khi thực hiện quyết toán thuế, căn cứ vào điều kiện thực tế doanh nghiệp đạt được hàng năm Cục thuế xác định thuế ưu đãi về thuế TNDN (thuế suất và thời hạn miễn, giảm thuế) doanh nghiệp đạt được tương ứng từng thời điểm theo quy định của pháp luật thuế (không cần đợi điều chỉnh lại Giấy phép đầu tư), sau đó báo cáo trường hợp này với Bộ Tài chính và cơ quan cấp giấy phép đầu tư biết để thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu tư theo quy định.
- Đối với các trường hợp doanh nghiệp được thành lập từ ngày 01/1/2004 hoặc các trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 01/1/2004 và thu nhập được hưởng ưu đãi phát sinh từ năm 2004:
Tại Điểm 2.1 Mục IV Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính về thuế TNDN hướng dẫn: cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế và quyết toán thuế theo đúng hướng dẫn tại Mục IV, phần D Thông tư này.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh doanh được miễn thuế giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được".
Tại ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: "1.1- Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại Mục II, Mục III, Phần này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh có đủ điều kiện được ưu đãi thuế; thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; đã đăng ký thuê và nộp thuế theo kê khai."
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Công ty tự xác định các điều kiện thực tế đạt được để áp dụng mức ưu đãi về thuế TNDN mà Công ty được hưởng theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.