BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 296/QLD-MP | Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2009 |
Kính gửi: | - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện chủ trương phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngày 26/12/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 40/2008/QĐ-BYT về việc phân cấp cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mỹ phẩm đối với mỹ phẩm sản xuất tại Việt Nam. Nhằm thống nhất trong triển khai thực hiện phân cấp quản lý mỹ phẩm tại địa phương, Cục Quản lý dược hướng dẫn một số nội dung liên quan đến Quy chế Quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 48/200/QĐ-BYT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế như sau:
1. Về Công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Bộ Y tế phân cấp cho Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố mỹ phẩm sản xuất tại Việt Nam, bao gồm cả mỹ phẩm của cơ sở sản xuất mỹ phẩm có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
b) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm quy định tại Phụ lục số 01-MP ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BYT ngày 21/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Quản lý mỹ phẩm được làm thành 03 bản chính có đóng dấu giáp lai cảu doanh nghiệp. Sau khi cấp số phiếu tiếp nhận, Sở Y tế lưu 02 bản, trả doanh nghiệp 01 bản.
c) Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý và sử dụng phí công bố chất lượng mỹ phẩm theo quy định tại Quyết định số 59/2008/QĐ-BTC ngày 21/7/2008 cảu Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Sở Y tế có trách nhiệm cấp số tiếp nhận hồ sơ công bố mỹ phẩm trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ cùng phí công bố. Trường hợp hồ sơ không đúng quy định, Sở Y tế thông báo bằng văn bản cho cơ sở trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
đ) Các nội dung về công bố sản phẩm mỹ phẩm, yêu cầu về an toàn sản phẩm, ghi nhãn mỹ phẩm được thực hiện theo qui định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Quy chế Quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BYT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Về tiếp nhận và giải quyết hồ sơ quảng cáo mỹ phẩm:
a) Hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm quy định tại khoản 2 Điều 27 Quy chế Quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ- BYT ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế có thể được lập cho một hoặc nhiều sản phẩm đã được công bố hoặc cấp số đăng ký lưu hành.
b) Phí thẩm định nội dung quảng cáo mỹ phẩm cho 1 bộ hồ sơ thực hiện theo Quyết định số 59/2008/QĐ-BYT ngày 21/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được tính cho 01 số đăng ký lưu hành mỹ phẩm đối với sản phẩm mỹ phẩm nước ngoài được cấp số đăng ký trước ngày 10/3/2008 hoặc 01 Phiếu tiếp nhận Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước được cấp phiếu tiếp nhận trước ngày 10/3/2008 hoặc 01 Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với sản phẩm mỹ phẩm nước ngoài và sản xuất trong nước công bố kể từ ngày 10/3/2008.
c) Bản công bố chất lượng mỹ phẩm nêu tại điểm 2 khoản 7 Phụ lục số 03a-MP ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BYT có thể là một trong những tài liệu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn hiệu lực sau đây:
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
- Phiếu tiếp nhận Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm;
- Giấy phép lưu hành mỹ phẩm.
Cục Quản lý dược thông báo để các đơn vị biết và thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, đề nghị các đơn vị phản ánh báo cáo về Cục Quản lý dược để kịp thời phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.