BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2957 TCT/NV1 | Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng
Trả lời công văn số 565 CT/ĐTNN ngày 17/12/2001 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về việc xác định giá bán đối với hàng xuất khẩu; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại công văn số 10216 TC/TCT ngày 26/10/2001 của Bộ Tài chính về thủ tục, hồ sơ đối với hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo Điểm 1.1, Mục II, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT thì cơ sở xuất khẩu phải có đủ thủ tục hồ sơ sau đây: Hợp đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài; Xác nhận hàng thực xuất khẩu của cơ quan Hải quan; Hóa đơn GTGT lập cho hàng hóa xuất khẩu và chứng từ thanh toán.
Theo báo cáo của Cục thuế thành phố Hải Phòng tại công văn số 565 CT/ĐTNN nêu trên, đối với cơ sở xuất khẩu hàng hóa, trường hợp giá trị hàng xuất khẩu do cơ quan Hải quan xác nhận có sự chênh lệch (tăng, giảm) so với hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán với nước ngoài thì cơ sở có hàng xuất khẩu phải giải trình cụ thể nguyên nhân chênh lệch. Trường hợp gí trị trên tờ khai Hải quan là giá tạm tính, nhưng khi lập hóa đơn GTGT theo giá thực tế được nước ngoài chấp nhận thanh toán thì doanh thu hàng hóa xuất khẩu là giá trị ghi trên hóa đơn GTGT hoặc chứng từ thực tế thanh toán với nước ngoài.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hải Phòng biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.