BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2892/TCHQ/PC | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: | - Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục; |
Căn cứ Kế hoạch công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính năm 2004 ban hành kèm theo Quyết định số 1492/QĐ-BTC ngày 19/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành trước khi Tổng cục Hải quan được sáp nhập vào Bộ Tài chính.
Lãnh đạo Tổng cục yêu cầu thủ trưởng các Cục, Vụ, đơn vị trong toàn Ngành quán triệt nghiêm túc, tổ chức triển khai nhiệm vụ kiểm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực hải quan theo các kế hoạch sau đây:
I- KẾ HOẠCH KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
1/ Nhiệm vụ, mục tiêu, phạm vi kiểm tra văn bản
1.1- Tập hợp, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực hải quan do Tổng cục Hải quan (Cục, Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục chủ trì) soạn thảo để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành: kể từ ngày 04/9/2002 khi Tổng cục Hải quan được sáp nhập vào Bộ Tài chính đến ngày 15/6/2004 (mẫu 1).
1.2- Văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực hải quan, sau khi đã hệ thống hoá, được kiểm tra theo các tiêu chí sau đây:
- Hình thức có đảm bảo, đúng tiêu chuẩn của văn bản quy phạm pháp luật không?
- Ban hành có đúng thẩm quyền không?
- Các nội dung, quy định trong các văn bản này có trái, mâu thuẫn với nội dung văn bản của cấp trên hay không? (văn bản của cấp trên bao gồm: quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; nghị quyết, nghị định của Chính phủ; luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực hải quan).
1.3- Đề xuất, kiến nghị với Bộ các trường hợp văn bản cần phải được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế, ban hành mới.
1.4- Phân công, tổ chức thực hiện.
- Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ được giao phụ trách, tổ chức triển khai hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với các đơn vị khác soạn thảo.
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc quá trình triển khai; tổng hợp kết quả kiểm tra của các đơn vị, trình lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ.
2/ Thời hạn thực hiện:
Các Cục, Vụ, đơn vị phải có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu kiểm tra văn bản của mình và gửi kết quả về Vụ Pháp chế trước ngày 15/7/2004 để kịp tổng hợp, trình Bộ.
II. KẾ HOẠCH RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
1/ Nhiệm vụ, mục tiêu, phạm vi rà soát:
1.1- Tập hợp, hệ thống hoá toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành kể từ thời điểm Tổng cục Hải quan được sáp nhập vào Bộ Tài chính (ngày 04/9/2002) trở về trước.
Hệ thống văn bản này gồm: quyết định, chỉ thị, thông tư của Tổng cục Hải quan; thông tư liên tịch, liên ngành giữa Tổng cục Hải quan ký với các bộ, ngành hữu quan (mẫu 2).
1.2- Hệ thống văn bản được hệ thống hoá, sắp xếp theo từng nhóm văn bản của từng lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành, nghiệp vụ và theo trật tự: bắt đầu từ văn bản được ban hành cũ nhất cho đến thời điểm cuối cùng là ngày 4/9/2002.
1.3- So sánh, đối chiếu, phát hiện trong các văn bản đã được hệ thống hoá những quy định, những nội dung không phù hợp với những quy định, nội dung của Luật hải quan, các luật, pháp lệnh của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; nghị định, quyết định, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; hoặc không phù hợp các điều ước quốc tế mà ngành Hải quan phải có trách nhiệm thực thi hoặc các quy định, nội dung không còn phù hợp với thực tế.
1.4- Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung các văn bản này hoặc bãi bỏ, thay thế các văn bản này bằng việc xây dựng văn bản mới có cùng cấp độ hoặc có cấp độ pháp lý cao hơn.
2/ Phân công, tổ chức thực hiện.
2.1- Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu, phạm vi rà soát, tổ chức triển khai hoạt động hệ thống hoá, rà soát các văn bản thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn, nghiệp vụ do mình phụ trách; đảm bảo về chất lượng, thời hạn của kế hoạch.
2.2- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu, phạm vi rà soát, tổ chức triển khai hoạt động hệ thống hoá, rà soát tất cả các văn bản đang được thực thi ở đơn vị mình và trên địa bàn hoạt động hải quan được phân công đảm nhiệm.
2.3- Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp lãnh đạo Tổng cục đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả để trình Bộ.
3/ Thời hạn thực hiện
Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục; các Cục Hải quan tỉnh, thành phố phải hoàn thành tốt nhiệm vụ rà soát và gửi báo cáo kết quả rà soát của mình về Tổng cục (Vụ Pháp chế) trước ngày 15/7/2004 để kịp thời tổng hợp, trình Bộ vào ngày 31/7/2004./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Mẫu 2 (Phụ lục 2)
DANH MỤC RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN BAN HÀNH TRƯỚC KHI SÁP NHẬP VÀO BỘ TÀI CHÍNH
(đến ngày 04/9/2002)
TT | Tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu văn bản | Đã rà soát về hình thức, cấp độ pháp lý | Đã rà soát về nội dung | ||
Giữ nguyên | Thay đổi | Giữ nguyên | Thay đổi | ||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích
- Cột (2): ghi chính xác tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu văn bản. Ví dụ: Thông tư số 02/2000/TT-TCHQ ngày 14/4/2000 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan đối với sản phẩm gỗ, lâm sản xuất khẩu và nguyên liệu gỗ, lâm sản nhập khẩu.
- Cột (3): nếu kiến nghị giữ nguyên thì đánh dấu (X) và giải thích lý do tại phần trình bày báo cáo kết quả rà soát.
- Cột (4): nếu kiến nghị thay đổi thì đánh dấu (X) và giải thích lý do, kiến nghị giải pháp tại phần trình bày báo cáo kết quả rà soát.
- Cột (5): nếu kiến nghị giữ nguyên thì đánh dấu (X) và giải thích lý do tại phần trình bày báo cáo kết quả rà soát.
- Cột (6): nếu kiến nghị thay đổi (sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) thì ghi rõ điều, khoản, mục, điểm của văn bản tại cột này; giải thích lý do và kiến nghị giải pháp xử lý cụ thể, chi tiết tại phần trình bày báo cáo kết quả rà soát.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.