BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2873/THQH-KTTT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2003 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Theo phản ánh của một số Hải quan địa phương trong quá trình tính và thu thuế đối với hàng nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu phát sinh vướng mắc về việc tính thuế đối với hàng mẫu nhập khẩu.
- Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ qui định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
- Căn cứ Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế XK, NK.
- Căn cứ Thông tư số 28TC/TCT ngày 17/7/1992 của Bộ Tài chính quy định mức miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và chế độ quản lý đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, quà tặng.
Để tạo điều kiện phục vụ sản xuất và quản lý chặt chẽ nhằm ngăn chặn gian lận trốn thuế đồng thời thực hiện thống nhất trong toàn ngành, Tổng cục Hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc tính và thu thuế đối với hàng mẫu của loại hình nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu như sau:
1. Khi nhập khẩu hàng mẫu của loại hình này doanh nghiệp nhập khẩu phải có hợp đồng xuất khẩu sản phẩm, trong hợp đồng xuất khẩu qui định rõ hàng mẫu không phải thanh toán và ghị cụ thể số lượng mẫu là bao nhiêu.
2. Về thuế được tính như sau:
a. Không phải tính và thu thuế nếu hàng mẫu đáp ứng đủ điều kiện như sau:
+ Hàng mẫu của loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu về hình thức mặt hàng phải thể hiện rõ là chỉ sử dụng được vào mục đích làm mẫu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu (Ví dụ: giầy một bên hoặc cả đôi nhưng đã bị đục lỗ; sản phẩm có in rõ các chữ thể hiện là hàng mẫu hoặc nếu trên sản phẩm không in thì người nhập khẩu hoặc hải quan phải đóng dấu hoặc viết lên sản phẩm có chữ “HÀNG MẪU” khi kiểm tra hàng) và bộ chứng từ lô hàng khi làm thủ tục hải quan phải thể hiện rõ là hàng mẫu.
+ Số lượng hàng mẫu cho một mã hàng là đơn chiếc. Trường hợp một hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cần có số lượng mẫu hàng nhiều hơn (vì phải sản xuất ở nhiều địa điểm khác nhau) thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình gửi cơ quan Hải quan nơi theo dõi hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu. Cơ quan Hải quan sẽ xem xét giải quyết cụ thể cho phù hợp nhưng tối đa không quá 5 chiếc cho một mã hàng.
b. Hàng mẫu phải tính thuế và thu thuế:
Trường hợp hàng mẫu của loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu không đáp ứng được các điều kiện như nêu ở trên thì sẽ được tính thuế theo qui định tại điểm 4 mục II Phần D Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính. Tuỳ vào thời điểm nhập khẩu hàng mẫu để áp dụng mức miễn thuế theo Thông tư 28 TC/TCT ngày 17/7/1992 của Bộ Tài chính là 100 USD hoặc theo NĐ 66/2002/NĐ-CP ngày 1/7/2002 của Chính phủ là 1.000.000 VNĐ.
Tổng cục yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc báo cáo về Tổng Cục Hải quan đề có hướng dẫn xử lý kịp thời, tránh để tình trạng gian lận thuế, gây thất thu trong việc nhập khẩu hàng mẫu này./.
| KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.