BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2019/TM-XNK | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2002 |
Kính gửi: | - Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình |
Trả lời công văn số 312/TMMN ngày 14/11/2002 của Công ty Thương mại Miền Núi Quảng Bình về việc nhập khẩu linh kiện xe máy do phía Lào thanh toán nợ tiền công khai thác, vận chuyển gỗ;
Căn cứ thoả thuận ngày 13/8/2002 về một số vấn đề cụ thể trong quan hệ hợp tác nhân cuộc họp giữa kỳ Uỷ ban liên Chính phủ Việt Nam và Lào năm 2002;
Căn cứ công văn số 1128/CP-QHQT ngày 20/9/2002 của Chính phủ về quan hệ hợp tác Việt Nam - Lào, công văn số 6023/VPCP-KTTH ngày 28/10/2002 của Văn phòng Chính phủ về việc thanh toán nợ với doanh nghiệp Lào và văn bản hướng dẫn thực hiện số 1902/TM-XNK ngày 31/10/2002 của Bộ Thương mại;
Căn cứ công văn số 1380/UB ngày 14/11/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình;
Bộ Thương mại chấp thuận Công ty Thương mại Miền Núi Quảng Bình được nhập khẩu 2.223 bộ linh kiện CKD xe 2 bánh gắn máy tương đương 2.223.000 USD để thu nợ tiền công khai thác vận chuyển gỗ của Xưởng Cưa số 1 tỉnh Khăm Muộn (CHDCND Lào). Số lượng bộ linh kiện CKD xe 2 bánh gắn máy quy định tại công văn này là tạm tính trên cơ sở giá thoả thuận giữa Công ty Thương mại Miền Núi Quảng Bình và Xưởng Cưa số 1 tỉnh Khăm Muộn. Số lượng bộ linh kiện xe máy nhập khẩu thực tế thực hiện theo công văn số 1730/TM- XNK ngày 4/10/2002 của Bộ Thương mại.
Thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành.
Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình chỉ đạo Công ty Thương mại Miền Núi Quảng Bình thu hồi đúng số tiền phía Lào còn nợ.
Văn bản này có hiệu lực đến ngày 31/12/2002.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.