BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1959/BTNMT-KHTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, |
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2004/CT-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 2 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Để có căn cứ Nhà nước bố trí kế hoạch và dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp cho công tác bảo vệ môi trường năm 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung bảo vệ môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể (dưới đây gọi tắt là Bộ, Ngành) như sau:
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2003 - 2004
I. Đánh giá tình hình chỉ đạo và thực hiện công tác bảo vệ môi trường của Bộ, ngành theo chức năng quản lý trên các mặt:
1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn ngành về bảo vệ môi trường, báo cáo thực trạng môi trường và quản lý bảo vệ môi trường;
2. Công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về môi trường;
3. Hoạt động lồng ghép bảo vệ môi trường trong quy hoạch và chính sách phát triển bền vững của Bộ, Ngành;
4. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường Nhà nước giao và được cấp kinh phí (tính từ 2003 đến tháng 6 năm 2004);
5. Nhiệm vụ tăng cường năng lực quản lý bảo vệ môi trường:
+ Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường, thanh tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường;
+ Tập huấn chuyên môn cho cán bộ khoa học, cán bộ quản lý;
+ Cải tiến về tổ chức, biên chế cơ quan, đơn vị làm công tác quản lý môi trường;
+ Hợp tác quốc tế và thực hiện các công ước, các dự án quốc tế về môi trường.
II. Kiến nghị và đề xuất
Phân tích khái quát những thuận lợi, khó khăn và những đóng góp thực tiễn của công tác bảo vệ môi trường đối với phát triển kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ, Ngành. Nêu kiến nghị và đề xuất với Nhà nước các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác bảo vệ môi trường.
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005
I. Xác định các trọng tâm chính của công tác bảo vệ môi trường trong năm 2005 của Bộ, Ngành nhằm tổ chức thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 làm căn cứ để đề xuất nhiệm vụ, dự án nguồn sự nghiệp môi trường.
II. Xây dựng nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường 2005
1. Các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường Nhà nước giao
Đây là các nhiệm vụ, dự án sẽ được Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Bộ, Ngành thống nhất, phê duyệt đưa vào thực hiện trong kế hoạch 2005, gồm:
1.1. Các dự án chuyển tiếp: tiếp tục thực hiện các dự án trọng tâm về bảo vệ môi trường được Nhà nước giao cho Bộ, Ngành từ những năm trước;
1.2. Các dự án mở mới: thực hiện các nội dung trọng tâm gắn với 36 chương trình ưu tiên trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và phát triển kt - xã hội trên quy mô quốc gia, các vùng kinh tế, các lưu vực sông lớn qua nhiều tỉnh;
1.3. Nhiệm vụ quan trắc môi trường giao cho các trạm quan trắc môi trường trong hệ thống quan trắc môi trường quốc gia (phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định các nội dung quan trắc): duy trì hoạt động đo đạc, cập nhật các số liệu về chất lượng môi trường.
1.4. Nhiệm vụ tăng cường năng lực các trạm quan trắc môi trường quốc gia: cung cấp bổ sung phương tiện, vật tư, hoá chất, phụ tùng thay thế.
2. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chức năng của Bộ, Ngành
Các Bộ, Ngành chủ động bố trí kế hoạch thực hiện các nội dung:
2.1. Tiếp tục xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng quy chế bảo vệ môi trường, lồng ghép các vấn đề môi trường trong xây dựng các quy hoạch, chiến lược phát triển của Bộ, Ngành.
2.2. Tiếp tục xây dựng chương trình, kế hoạch hành động dài hạn về bảo vệ môi trường của Bộ, Ngành theo Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
2.3. Chỉ đạo và kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường: phòng ngừa ô nhiễm và quản lý chất thải, lập kế hoạch thực hiện Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại; chủ trì và phối hợp với các địa phương triển khai Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ sở do Bộ, Ngành được phân công chỉ đạo thực hiện; thực hiện Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước; tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 12/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
2.4. Phối hợp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật hiện hành và tổ chức giám sát sau thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư;
2.5. Tăng cường giám sát việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ, Ngành; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền.
2.6. Điều tra, quan trắc, xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường và quản lý môi trường của Bộ, Ngành;
2.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin môi trường của Bộ, Ngành;
2.8. Triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường;
2.9. Xây dựng và áp dụng mô hình, tiến bộ khoa học, công nghệ bảo vệ môi trường;
2.10. Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông về môi trường, tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng Ngày Môi trường thế giới (ngày 5 tháng 6 năm 2005), Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, Chiến dịch làm cho Thế giới sạch hơn, Ngày Đa dạng sinh học Thế giới...; phối hợp thực hiện các dự án quốc tế, Công ước quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường.
III. Một số yêu cầu về xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2005
Để bảo đảm sử dụng vốn sự nghiệp môi trường đúng mục đích và có hiệu quả, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị các Bộ, Ngành tập trung chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Việc xây dựng các dự án bảo vệ môi trường Nhà nước giao cần tuân thủ các thủ tục về xây dựng và thực hiện dự án kinh tế - kỹ thuật về điều tra, khảo sát đánh giá động thái diễn biến tài nguyên thiên nhiên và môi trường phục vụ việc xây dựng chính sách quản lý môi trường, xây dựng các mô hình quản lý thí điểm, áp dụng các giải pháp công nghệ phù hợp bảo vệ môi trường trên quy mô toàn quốc, các vùng kinh tế, các lưu vực sông lớn, phục vụ công tác quản lý môi trường. Các sản phẩm, công trình thí điểm bảo vệ môi trường phải có địa chỉ sử dụng và được bàn giao theo các quy định của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ quan trắc môi trường và tăng cường năng lực, phương tiện, trang thiết bị được xây dựng theo những định hướng chung của hệ thống quan trắc môi trường quốc gia;
3. Các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chức năng của Bộ, Ngành cần được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, giải quyết được những vấn đề bức xúc về môi trường.
4. Về tiến độ thực hiện:
- Trước ngày 20 tháng 7 năm 2004: Các Bộ, Ngành gửi công văn đăng ký dự kiến kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2005 (có bản tổng hợp và phiếu đăng ký theo mẫu gửi kèm) về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính. ĐT. 7734412);
- Từ 21 tháng 7 đến 31 tháng 8 năm 2004: Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, xác định nội dung (có thể tổ chức thảo luận kế hoạch với một số Bộ, Ngành) và phê duyệt danh mục các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường năm 2005 Nhà nước giao cho các Bộ, Ngành.
- Từ 1 tháng 9 đến 31 tháng 10 năm 2004: Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan chức năng tổng hợp bố trí vào kế hoạch nhà nước năm 2005 và thông báo nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường năm 2005 Nhà nước giao đến các Bộ, Ngành.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị các Bộ, Ngành chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2005 theo tiến độ nêu trên, bảo đảm nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường, góp phần từng bước thực hiện các mục tiêu Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
Phụ lục 1
BỘ, NGÀNH.............................
TỔNG HỢP NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005
(Kèm theo công văn số.......... ngày...... tháng.......... năm 2005 của Bộ, Ngành..........)
Đơn vị: triệu đồng
STT | Tên nhiệm vụ, dự án | Nội dung thực hiện | Dự kiến kết quả | Cơ quan thực hiện | Thời gian thực hiện | Tổng kinh phí | Kinh phí năm 2005 | Ghi chú |
I. Tăng cường năng lực phương tiện, trang thiết bị quan trắc môi trường | ||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Nhiệm vụ quan trắc môi trường năm 2005 | ||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Các dự án bảo vệ môi trường Nhà nước giao cho Bộ, Ngành thực hiện năm 2005 | ||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường theo chức năng của Bộ, Ngành | ||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mục I và II dành cho các Bộ, Ngành có các trạm quan trắc thuộc hệ thống quan trắc môi trường quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
Phụ lục 2
Mẫu đăng ký dự án bảo vệ môi trường nguồn sự nghiệp kinh tế Nhà nước
giao Bộ, Ngành thực hiện
BỘ, NGÀNH:.........................
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2005
(Kèm theo công văn số.......... ngày...... tháng.......... năm 2005 của Bộ, Ngành..........)
1. Tên dự án
2. Quản lý dự án
- Đơn vị chủ trì thực hiện dự án
- Đơn vị phối hợp
3. Thời gian thực hiện
4. Các căn cứ pháp lý và tính cấp thiết phải thực hiện dự án
5. Mục tiêu của dự án
6. Địa điểm, phạm vi, quy mô dự án, tính liên ngành, địa phương
7. Tóm tắt nội dung dự án
8. Dự kiến sản phẩm, địa chỉ bàn giao sử dụng
9. Nhu cầu kinh phí thực hiện
Đơn vị đăng ký dự án
(Ký tên, đóng dấu)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.