BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1902/TM-XNK | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2002 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, |
Ngày 28 tháng 10 năm 2002 Văn phòng Chính phủ có công văn số 6023/VPCP-KTTH thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ như sau:
"Yêu cầu Bộ Thương mại kiểm tra chặt chẽ các trường hợp sau đây, nếu thực sự các doanh nghiệp Lào còn nợ các doanh nghiệp Việt Nam thì cho phép thu nợ linh kiện xe gắn máy CKD:
- Nợ tiền công khai thác gỗ phát sinh trước ngày 13 tháng 8 năm 2002;
- Nợ tiền ứng trước mua gỗ tròn (do phía Lào thay đổi chính sách ngừng xuất khẩu gỗ tròn) phát sinh trước ngày 13 tháng 8 năm 2002;
- Nợ tiền hàng xuất khẩu theo phương thức đổi hàng phát sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 1999;
Các khoản nợ khác ngoài ba trường hợp nêu trên không giải quyết cho nhận nợ bằng linh kiện xe gắn máy."
Để thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện như sau:
1- Đối với nợ tiền công khai thác gỗ phát sinh trước ngày 13 tháng 8 năm 2002;
Hồ sơ của doanh nghiệp gửi về Bộ Thương mại để xem xét giải quyết gôm:
1.1- Công văn của doanh nghiệp gửi Bộ Thương mại nêu rõ: Số ngày hợp đồng khai thác gỗ: lượng gỗ khai thác theo hợp đồng; lượng gỗ đã khai thác và vận chuyển được; số tiền được thanh toán; số tiền đã thanh toán; số tiền doanh nghiệp Lào còn nợ; đề nghị được thu nợ bằng số bộ linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy.
1.2- Công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ chủ quản xác nhận việc thực hiện hợp đồng khai thác của doanh nghiệp; số tiền doanh nghiệp Lào còn nợ.
1.3- Hợp đồng khai thác gỗ bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
1.4- Biên bản xác nhận nợ giữa hai doanh nghiệp Việt Nam và Lào bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
1.5- Biên bản thoả thuận trả nợ bằng linh kiện CKD bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
1.6- Xác nhận của Ngân hàng nơi doanh nghiệp đăng ký tài khoản về số tiền doanh nghiệp Lào chưa thanh toán bản sao ( có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
Mục 1.4 và 1.5 có thể gộp chung vào một bản.
2- Đối với nợ tiền ứng trước mua gỗ tròn (do phía Lào thay đổi chính sách ngừng xuất khẩu gỗ tròn) phát sinh trước ngày 13 tháng 8 năm 2002.
Hồ sơ của doanh nghiệp gửi về Bộ Thương mại để xem xét giải quyết gồm:
2.1- Công văn của doanh nghiệp gửi Bộ Thương mại nêu rõ: số ngày hợp đồng nhập khẩu gỗ: lượng gỗ nhập khẩu; trị giá tiền; số tiền đã chuyển cho doanh nghiệp Lào qua ngân hàng nào; số, ngày của chứng từ chuyển tiền: số tiền phía doanh nghiệp Lào còn nợ: đề nghị nhận nợ bằng số lượng linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy.
2.2- Công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ chủ quản xác nhận doanh nghiệp có ký hợp đồng nhập khẩu gỗ và đã chuyển tiền cho doanh nghiệp Lào).
2.3- Hợp đồng nhập khẩu gỗ bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
2.4- Chứng từ chuyển tiền có xác nhận của ngân hàng chuyển tiền bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
2.5- Biên bản thoả thuận của doanh nghiệp Việt Nam và Lào về việc trả nợ bằng linh kiện CKD xe hai bánh gắn máy bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
3- Đối với nợ tiền hàng xuất khẩu theo phương thức đổi hàng phát sinh trước ngày 31 tháng 12 năm 1999.
Hồ sơ doanh nghiệp gửi về Bộ Thương mại gồm:
3.1- Văn bản đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ số, ngày của hợp đồng đổi hàng: tên hàng: số lượng: trị giá hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu; số lượng, trị giá hàng xuất khẩu đã thực giao cho Lào theo hợp đồng và đề nghị được nhập khẩu số lượng hàng hoá, trị giá hàng.
3.2- Văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ chủ quản xác nhận trị giá hàng xuất khẩu mà phía doanh nghiệp Lào còn nợ.
3.3- Hợp đồng xuất khẩu đổi hàng với Lào bản chính hoặc bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm).
3.4- Tờ khai xuất khẩu hàng hóa có xác nhận của Hải quan cửa khẩu Việt Nam hàng đã thực xuất sang Lào bản chính và bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm) kèm theo bản chính để Bộ Thương mại đối chiếu và trả lại bản chính cho doanh nghiệp.
3.5- Xác nhận của Hải quan cửa khẩu Lào hàng đã thực nhập vào Lào bản chính hoặc bản sao (có đóng dấu doanh nghiệp và giám đốc ký chịu trách nhiệm.
3.6- Xác nhận của Ngân hàng phía Việt Nam nơi doanh nghiệp đăng ký mở tài khoản về việc chưa nhập tiền thanh toán hàng xuất khẩu phía Lào phải trả cho doanh nghiệp Việt Nam (bản chính)
3.7- Xác nhận của Ngân hàng phía Lào về khoản nợ tiền hàng nhập khẩu doanh nghiệp Lào chưa thanh toán cho doanh nghiệp Việt Nam (bản chính).
Các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật nếu hồ sơ gửi Bộ Thương mại về thanh toán nợ với doanh nghiệp Lào có sự gian lận.
Để thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Bộ Thương mại đề nghị các Bộ, ngành hữu quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ các doanh nghiệp trực thuộc thu đúng, thu đủ nợ với các doanh nghiệp Lào, nhất thiết không được để xẩy ra việc các doanh nghiệp lợi dụng chủ trương này để gian lận và trục lợi./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.