BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1879/BKHCN-TĐC | Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2009 |
Kính gửi: | …………………………………………………… |
Ngày 18/6/2009, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN về việc hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Để thống nhất trong việc triển khai thực hiện thống nhất các quy định pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Bộ Khoa học và Công nghệ giải thích làm rõ thêm một số điểm sau:
I. VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
1. Theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa đã được phân định rõ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
- Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (khoản 15 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa);
- Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường (khoản 2 Điều 5 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
Như vậy, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì phải được đánh giá chất lượng bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp (tổ chức chứng nhận, giám định, kiểm định, thử nghiệm có đủ năng lực được chỉ định). Người nhập khẩu phải cung cấp kết quả đánh giá sự phù hợp cho cơ quan kiểm tra. Cơ quan kiểm tra xem xét, đánh giá trên hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục thông quan. Cơ quan kiểm tra khi cần thiết mới lấy mẫu để thử nghiệm lại.
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng ở Trung ương là các tổng cục, cục hoặc cơ quan khác thuộc Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các cơ quan kiểm tra ở địa phương là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của các Bộ (Điều 20 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
3. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (khoản 8 Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
Như vậy, các tổ chức đánh giá sự phù hợp là các tổ chức kỹ thuật thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận sự phù hợp có thể là các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp hoặc tổ chức nước ngoài có đủ năng lực và được chỉ định hoặc thừa nhận. Các tổ chức này không phải là cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (đây là điểm khác so với Pháp lệnh Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 1999).
4. Hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng được hướng dẫn cụ thể như sau:
4.1. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục nhóm 2 đã được các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành và đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Việc quản lý chất lượng được thực hiện theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Việc đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực hiện.
- Trình tự, thủ tục kiểm tra hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.2. Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục nhóm 2 đã được các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành nhưng chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Việc đánh giá sự phù hợp sẽ do tổ chức thử nghiệm, tổ chức giám định được chỉ định thực hiện. Căn cứ để đánh giá sự phù hợp là các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng được quy định trong Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ cho đến khi có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc chỉ tiêu, tiêu chuẩn quốc gia được quy định kèm theo Danh mục hàng hóa nhóm 2.
- Trình tự, thủ tục kiểm tra hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.3. Đối với sản phẩm, hàng hóa quy định tại Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg nhưng chưa được quy định trong Danh mục nhóm 2 do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành:
Trong trường hợp này, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg vẫn được tiếp tục kiểm tra khi nhập khẩu cho đến khi các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh mục nhóm 2 và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
- Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu sẽ do cơ quan kiểm tra thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương thực hiện.
- Trình tự, thủ tục kiểm tra hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Việc đánh giá sự phù hợp sẽ do tổ chức thử nghiệm, tổ chức giám định được chỉ định thực hiện. Căn cứ để đánh giá sự phù hợp là các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng được quy định trong Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp). Do đó, trước khi nhập khẩu, đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị trường, doanh nghiệp phải có trách nhiệm chứng minh hàng hóa đạt chất lượng bằng việc cung cấp chứng chỉ chất lượng (quy định tại khoản 3, điều 4, Thông tư 17/2009/TT-BKHCN) phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Để có chứng chỉ chất lượng, người nhập khẩu phải có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá sự phù hợp đối với hàng hóa nhập khẩu bổi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định hoặc được thừa nhận ở trong hoặc ngoài nước. Khuyến khích việc đánh giá này được thực hiện trước khi đến cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG THÔNG TƯ SỐ 17/2009/TT-BKHCN
1. Quy định tại Điều 5 Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN được hiểu như sau:
Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, người nhập khẩu đến cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu để đăng ký kiểm tra. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có đầy đủ và hợp lệ các yêu cầu về chất lượng, cơ quan kiểm tra ra thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục chính thức thông quan. Trường hợp hồ sơ chất lượng đầy đủ, người nhập khẩu chuyển bản Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra đến cơ quan Hải quan để cơ quan Hải quan cho phép tạm thời thông quan trước, kiểm tra chất lượng sau. Trong trường hợp này, người nhập khẩu phải cam đoan thực hiện việc kiểm tra và ghi rõ địa chỉ nơi tập kết hàng hóa tạm thời thông quan trong bản Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN .
Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ tục chính thức thông quan khi cơ quan kiểm tra chất lượng có thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN .
Hàng hóa nhập khẩu do cơ quan Hải quan cho phép tạm thời thông quan trước, kiểm tra chất lượng sau thì người nhập khẩu không được phép đưa hàng hóa đó ra lưu thông trên thị trường nếu chưa thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN .
2. Quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN về Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu có “tờ khai hàng hóa nhập khẩu” được hiểu đây là bản Doanh nghiệp tự khai (trên bản mẫu in sẵn hoặc tự in ra khi khai trên hệ thống khai báo điện tử) chưa cần có dấu của Hải quan.
3. Về cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN đã quy định rõ các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP , việc thông báo hàng hóa nhập khẩu đáp ứng/không đáp ứng yêu cầu chất lượng sẽ do các cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa thực hiện và là căn cứ để cơ quan Hải quan làm thủ tục thông quan.
Các tổ chức kỹ thuật được chỉ định trước đây, khi Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN có hiệu lực sẽ không thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, mà chỉ thực hiện dịch vụ đánh giá sự phù hợp về chất lượng của hàng hóa nhập khẩu với yêu cầu quy định và cung cấp chứng chỉ chất lượng cho Doanh nghiệp bổ sung hồ sơ đăng ký kiểm tra. Trên cơ sở đó, cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa xem xét và kết luận về việc cho phép nhập khẩu hay tái chế, tái xuất,…
(Gửi kèm công văn này Danh sách ban đầu các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ (Phụ lục 1) và Danh sách ban đầu các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định (Phụ lục 2)).
III. PHỐI HỢP VỚI CÁC BỘ QUẢN LÝ NGÀNH, LĨNH VỰC
Để thống nhất cơ chế thông quan đối với các hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và tránh gây ách tắc cho doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị các Bộ, trên cơ sở quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 và Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN , khẩn trương ban hành:
Danh mục hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (Danh mục hàng hóa nhóm 2), quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
Văn bản hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm được phân công quản lý;
Thông báo Danh sách các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của mình cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và các cơ quan liên quan, người nhập khẩu biết để phối hợp thực hiện.
Thông báo Danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để doanh nghiệp biết và sử dụng cho việc đánh giá chất lượng.
Trên đây là một số điểm được làm rõ thêm về công tác kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THUỘC TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(kèm theo công văn số 1879/BKHCN-TĐC ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
TT | Tên cơ quan | Địa chỉ | Điện thoại/Fax | Mặt hàng kiểm tra |
1 | Cục Quản lý chất lượng hàng hóa | 70 Trần Hưng Đạo – Hà Nội | ĐT: 04.39427409 Fax: 04.39427418 | Xăng, nhiên liệu điêzen, nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh miền Bắc (Hà Tĩnh trở ra) |
2 | Chi cục Quản lý chất lượng hàng hóa miền Trung | 174 đường Bạch Đằng – TP Đà Nẵng | ĐT: 0511.3834472 Fax: 0511.3817580 | Xăng, nhiên liệu điêzen nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh miền Trung |
3 | Chi cục Quản lý chất lượng hàng hóa miền Nam | 64-66 Mạc Đĩnh Chi – quận 1 – Tp Hồ Chí Minh | ĐT: 08.38296390 Fax: 08.38297407 | Xăng, nhiên liệu điêzen nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh miền Nam (Phú Yên trở vào) |
4 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Nội | Số 7 Nguyễn Trãi – Hà Đông – Hà Nội | ĐT: 04.33514953 Fax: 04.33825374 | Các hàng hóa còn lại thuộc trách nhiệm của Bộ KH&CN nhập khẩu qua cửa khẩu trên địa bàn tỉnh/thành phố |
5 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Điện Biên | 886 Đường 7/5 – Mường Thanh – Điện Biên Phủ - TP Điện Biên | ĐT: 0230.3828662 Fax: 0230.3825687 | - nt - |
6 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lào Cai | 92 Đường Hoàng Liên – TP Lào Cai | ĐT: 020.3820125 Fax: 020.3824898 | - nt - |
7 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Giang | 63 Lê Quý Đôn – Nguyễn Trãi- TX Hà Giang – Tỉnh Hà Giang | ĐT: 0219.3866560 Fax: 0219.3861512 | - nt - |
8 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cao Bằng | B099 Phố Cũ – Phường Hợp Giang – TX Cao Bằng | ĐT: 026.3853345 Fax: 026.3852605 | - nt - |
9 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lạng Sơn | 438 Bà Triệu - Đông Kinh – TP Lạng Sơn – Tỉnh Lạng Sơn | ĐT: 025.3870621 Fax: 025.3872075 | - nt - |
10 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Ninh | Km 5 Đường Nguyễn Văn Cừ - P. Hồng Hà – TP Hạ Long | ĐT: 033.3835959 Fax: 033.3833903 | - nt - |
11 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hải Phòng | Số 1 Phạm Ngũ Lão – Ngô Quyền – TP Hải Phòng | ĐT: 031.3733128 Fax: 031.3845183 | - nt - |
12 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thanh Hóa | 15 Đường Hạc Thành – TP Thanh Hóa | ĐT: 037.3725576 Fax: 037.3853513 | - nt - |
13 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Nghệ An | Số 6 Đường Tân Phúc – Hưng Phúc – TP Vinh | ĐT: 038.3594345 Fax: 038.3598478 | - nt - |
14 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Hà Tĩnh | 39 Đường Vũ Quang – TP Hà Tĩnh | ĐT: 039.3855548 Fax: 039.3858661 | - nt - |
15 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Bình | Phường Đồng Phú– TP Đồng Hới | ĐT: 052.3827269 Fax: 052.3824989 | - nt - |
16 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Trị | 43 Lê Lợi – TX Đông Hà | ĐT: 053.3852537 Fax: 053.3850105 | - nt - |
17 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thừa Thiên - Huế | 26 Hà Nội – TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế | ĐT: 054.3825894 Fax: 054.3845093 | - nt - |
18 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Đà Nẵng | 32 Hoàng Diệu – TP Đà Nẵng | ĐT: 0511.3821467 Fax: 0511.3565587 | - nt - |
19 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Nam | 54 Hùng Vương – TP Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam | ĐT: 0510.3813325 Fax: 0510.3852649 | - nt - |
20 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Ngãi | 157 Nguyễn Nghiêm – TP Quảng Ngãi | ĐT: 055.2240760 Fax: 055.3815207 | - nt - |
21 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bình Định | 68 Lê Duẩn – TP Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định | ĐT: 056.3824419 Fax: 056.3523661 | - nt - |
22 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Gia Lai | 26 Đường Phạm Văn Đồng – PleiKu – tỉnh Gia Lai | ĐT: 059.3826023 Fax: 059.3821933 | - nt - |
23 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Kon Tum | 11 Nguyễn Huệ - TX Kon Tum | ĐT: 060.3861287 Fax: 060.3864039 | - nt - |
24 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Đăk Lăk | 11A Trần Hưng Đạo – Buôn Ma Thuột – tỉnh Đắc Lắc | ĐT: 0500.3958212 Fax: 0500.3952400 | - nt - |
25 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Khánh Hòa | 11 Đường Hùng Vương – TP Nha Trang | ĐT: 058.3822555 Fax: 058.3824676 | - nt - |
26 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bình Phước | 678 Quốc lộ 14 – Tân Phú – TX Đồng Xoài – Tỉnh Bình Phước | ĐT: 0651.3870608 Fax: 0651.3879113 | - nt - |
27 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Tây Ninh | 211 đường 30/4 P2-TX Tây Ninh – Tỉnh Tây Ninh | ĐT: 066.2211149 Fax: 066.3827654 | - nt - |
28 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bà Rịa – Vũng Tàu | 130 Lý Thường Kiệt – P1 – Vũng Tàu- Bà Rịa – Vũng Tàu | ĐT: 064.3853650 Fax: 064.3850226 | - nt - |
29 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Bình Dương | 26 Huỳnh Văn Nghệ - Phú Lợi – TX Thủ Dầu Một – Bình Dương | ĐT: 0650.3833241 Fax: 0650.3824421 | - nt - |
30 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Đồng Tháp | 3 Hùng Vương – P1 – TP Cao Lãnh | ĐT: 067.3853431 Fax: 067.3879778 | - nt - |
31 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng An Giang | 53A Tôn Đức Thắng – Mỹ Bình – Long Xuyên | ĐT: 076.3857431 Fax: 076.3857607 | - nt - |
32 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Kiên Giang | 320 Ngô Quyền – Vĩnh Lạc – Rạch Giá – Kiên Giang | ĐT: 077.3502529 Fax: 077.3866942 | - nt - |
33 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cà Mau | 11 đường 1/5 – Phường 5 – TP Cà Mau – tỉnh Cà Mau | ĐT: 0780.3832780 Fax: 0780.3830407 | - nt - |
34 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cần Thơ | Số 2 Lý Thường Kiệt – Ninh Kiều – Cần Thơ | ĐT: 0710.3823566 Fax: 0710.3813442 | - nt - |
35 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Long An | 367 Quốc lộ 1A – P4 – TX Tân An | ĐT: 072.3829218 Fax: 072.3832061 | - nt - |
36 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Đồng Nai | 260 Phạm Văn Thuận – Thống Nhất – Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai | ĐT: 061.3210970 Fax: 061.3823165 | - nt - |
37 | Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Tp Hồ Chí Minh | 244 Điện Biên Phủ - Q3 – Tp Hồ Chí Minh | ĐT: 08.39308568 Fax: 08.39325584 | - nt - |
(Danh sách này sẽ được cập nhật, bổ sung thêm)
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH
(kèm theo công văn số 1879/BKHCN-TĐC ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
TT | Tên tổ chức | Địa chỉ | Điện thoại/Fax | Lĩnh vực được chỉ định | Tên hàng hóa |
1 | Trung tâm Kỹ thuật TC ĐL CL 1 (QUATEST 1) | 8 Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy – Hà Nội | Tel: 04 38361 399 Fax: 04 38361 199 | - Thử nghiệm - Giám định - Chứng nhận | - Xăng và nhiên liệu điêzen - Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy - Sản phẩm điện, điện tử - Đồ chơi trẻ em |
2 | Trung tâm Kỹ thuật TC ĐL CL 3 (QUATEST 3) | Số 49 Pasteur-Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh | Tel: 08 3829 4274 Fax: 08 3829 3010 | - Thử nghiệm - Giám định - Chứng nhận | - Xăng và nhiên liệu điêzen - Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy - Sản phẩm điện, điện tử - Đồ chơi trẻ em |
3 | Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn (QUACERT) | 8 Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy – Hà Nội | Tel: 04 37561025 Fax: 04 37563188 | - Chứng nhận | - Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy - Sản phẩm điện, điện tử |
4 | Trung tâm Kỹ thuật TC ĐL CL 2 (QUATEST 2) | Số 97 Lý Thái Tổ - TP. Đà Nẵng | Tel: 05113 821113 Fax: 05113 820868 | - Thử nghiệm - Giám định - Chứng nhận | - Xăng và nhiên liệu điêzen - Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy - Sản phẩm điện, điện tử - Đồ chơi trẻ em |
5 | Văn phòng Chứng nhận chất lượng (BQC) | Tầng 4, số 3F, ngõ Tuổi Trẻ, đường Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy – Hà Nội | Tel: 04 37930954 Fax: 04 37930954 | - Chứng nhận | Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy |
(Danh sách này sẽ được cập nhật, bổ sung thêm).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.