BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1700 TCT/ĐTNN | Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: Văn phòng luật sư Tư vấn Độc lập.
Trả lời công văn số 12/VPLS-TVĐL ngày 7 tháng 4 năm 2004 của Văn phòng luật sư Tư vấn Độc lập về vấn đề xác định doanh thu tính thuế cước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Thông tư số 16/1999/TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1999 hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải thì tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hàng hoá từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam.
Như vậy, các khoản phụ phí (BAF, CAF) đối với tiền cước nhằm tránh biến động về giá nhiên liệu, biến động tiền tệ được tính vào doanh thu chịu thuế cước.
Các khoản phí các hãng tàu nước ngoài thu được ngoài tiên cước như phí vận chuyển nội địa, phí chuyển xếp container tại cảng không thuộc đối tượng chịu thuế cước. Các khoản phí này thuộc đối tượng chịu thuế đối với hoạt động dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính. Đối với hợp đồng trọn gói (lump sum), các hãng tàu phải tách riêng các khoản phí ra khỏi tiền cước. Nếu các hãng tàu không tách riêng thì các khoản phí này được tính vào doanh thu chịu thuế cước.
Tổng cục Thuế thông báo để Văn phòng luật sư Tư vấn Độc lập biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.