BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1476/BXD-KTQH | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2006 |
Kính gửi: Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang
Bộ Xây dựng nhận được công văn số 335/SXD-KT.QHXD ngày 24/05/2006 của Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang, đề nghị hướng dẫn áp dụng một số Điều, Khoản trong các Văn bản pháp luật về quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1/ Về việc cấp phép xây dựng tạm:
a) Đối với trường hợp như nội dung công văn đã nêu tại Điểm a, Khoản 1 Phần I, thì ranh giới và phạm vi quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được duyệt bao trùm lên cả phần đường quốc lộ.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đối với đường trong đô thị là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Vì đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng chưa được thực hiện, việc cấp phép xây dựng tạm tại các vị trí này cần được sự thoả thuận của Sở Giao thông vận tải về vị trí xây dựng, cấp loại công trình, quy mô xây dựng, thời gian có hiệu lực của giấy phép ... để đảm bảo an toàn giao thông đường bộ trong quá trình thực hiện quy hoạch;
b) Đối với trường hợp như nội dung công văn đã nêu tại Điểm b Khoản 1 Phần I: Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Mục I của Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/05/2005 hướng dẫn nội dung về giấy phép xây dựng, tuỳ thuộc vào tình hình, đặc Điểm của mỗi địa phương, mỗi khu vực, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;
c) Đối với trường hợp như nội dung công văn đã nêu tại Khoản 2 Phần I: Tất cả các công trình xây dựng nằm ngoài địa giới hành chính của đô thị và trung tâm xã vi phạm lộ giới, thuỷ giới đã được quy định tại các Nghị định số 171/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường sông; Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ và Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đều không được cấp giấy phép xây dựng tạm.
2/ Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tạm, công trình xây dựng tạm:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thì nhà tạm (bao gồm nhà ở tạm và công trình xây dựng tạm) không thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
3/ Về định mức chi phí quy hoạch:
a) Giá lập đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất được quy định tại Quyết định số 502/BXD-VKT ngày 18/09/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phân chia làm 3 khu vực; trong đó khu vực II gồm các khu vực có địa hình phức tạp như biên giới, hải đảo, cửa khẩu, các khu dân cư có mật độ lớn hơn 200 người/ha.
Định mức chi phí Quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định hệ số Điều chỉnh chi phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa với hệ số K=1,2; trong đó bao gồm cả khu vực hải đảo.
b) Đối với chi phí thẩm định nhiêm vụ quy hoạch xây dựng xác định bằng dự toán chi phí theo yêu cầu nội dung công việc thẩm định và các quy định hiện hành.
4/ Về phân cấp nhà ở, công trình xây dựng:
a) Đối với các hoạt động về xây dựng, theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc phân cấp thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Đối với việc thể hiện cấp (hạng) nhà ở trên các giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, thì thực hiện theo quy định tại Điểm 4.6 Khoản 4 Mục VI của Thông tư số 13/2005/BXD ngày 05/08/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng. Cụ thể là:
- Cấp, hạng nhà ở (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư) ghi theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
- Cấp công trình xây dựng ghi theo quy định tại Nghị định số 209/ 2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5/ Về công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng, mới chỉ quy định về nội dung quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật của các loại đồ án quy hoạch. Các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị được ban hành thành các chuyên ngành riêng.
Hiện nay, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. Các chuyên ngành khác sẽ ban hành trong thời gian tới bao gồm: Nghị định về sản xuất, tiêu thụ nước sạch; Nghị định về thoát nước đô thị; Nghị định về quản lý xây dựng ngầm đô thị; Nghị định quản lý chất thải rắn; Nghị định về quản lý nghĩa trang; Nghị định về kiến trúc đô thị...
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành đã và sẽ được ban hành, Bộ Xây dựng đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang căn cứ vào Điều kiện cụ thể tại địa phương, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý của mình, đảm bảo thực hiện tốt về công tác quản lý xây dựng tại địa phương.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.