BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 1 năm 2009 |
Kính gửi: Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 14298/CT-TTHT ngày 18/11/2008 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về việc thanh toán tiền dịch vụ cho công ty mẹ ở nước ngoài của Công ty TNHH Albetta International Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Về thuế TNDN:
Tại điểm 1 mục III phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/200//NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp qui định:
"1. Nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:
1.1. Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
1.2. Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
1.3. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. "
Căn cứ qui định trên, trường hợp các khoản chi phí mà Công ty TNHH Albetta International Việt Nam trả cho Công ty TNHH Albetta International Hồng Kông để thanh toán hợp đồng gói dịch vụ số AIHK/VN SER 07 nếu liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế của Công ty và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quyết định thì được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Về thuế đối với nhà thầu:
Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hướng dẫn cụ thể đối tượng áp dụng và phương pháp xác định nghĩa vụ thuế đối với dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
Đề nghị Cục thuế TP Hồ Chí Minh căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên để xác định nghĩa vụ thuế đối với từng dịch vụ thuộc nhóm 11 dịch vụ trong hợp đồng số AIHK/VN SER 07 giữa Công ty TNHH Albetta International Việt Nam và Công ty TNHH Albetta International Hồng Kông. Trường hợp trong hợp đồng có cả phần dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam và phần dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam nhưng không tách riêng được giá trị từng phần dịch vụ thì toàn bộ giá trị hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nói trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và xem xét cụ thể trường hợp của đơn vị để xác định nghĩa vụ thuế cụ thể./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.