NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1242/CV-KTTC2 | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2003 |
Kính gửi: Các Ngân hàng thương mại
Đề các Ngân hàng thương mại hạch toán theo đúng quy định và thống nhất về nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hạch toán nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ như sau:
1. Khi nhờ Ngân hàng nước ngoài trích tiền gửi ngoại tệ của Ngân hàng mình để chuyển đổi ra ngoại tệ khác, Ngân hàng thuơng mại hạch toán:
Nợ TK 561 “Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán”
Có TK 122 “Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài”
2. Khi nhận được giấy báo của Ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc chuyển đổi ra ngoại tệ khác, Ngân hàng Thương mại hạch toán đồng thời 02 bài toán
Nợ TK 122 “Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài”
Có TK 4911 “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” (Tiểu khoản loại ngoại tệ muốn chuyển sang)
và hạch toán số ngoại tệ đã chi ra để chuyển đổi.
Nợ TK 4911 “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” (Tiểu khoản loại ngoại tệ cần chuyển đổi)
Có TK 561 “Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán”
3. Cuối cùng, hạch toán bài toán đối ứng quy đổi VND giữa hai loại ngoại tệ: Số VND được tính theo tỷ giá ngoại tệ/VND của loại ngoại tệ mạnh hơn tuỳ trường hợp mua hay bán.
Nợ TK 4912 “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh”
(Tiểu khoản loại ngoại tệ thu về)
Có TK 4912 “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh”
(Tiểu khoản loại ngoại tệ bán ra)
4. Các Ngân hàng thương mại thực hiện việc kê khai thuế giá trị gia tăng nghiệp vụ chuyển đổi ngoại tệ theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
| TL. THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.