BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 0710TM/XNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2003 |
Kính trình: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 288/CP-QHQT ngày 17/3/2003 về việc triển khai thoả thuận sửa đổi Hiệp định Dệt May với EU, Bộ Thương mại đã khẩn trương bàn với EU, các Bộ, ngành hữu quan để xúc tiến những công việc cần thiết để EU có thể đưa Thoả thuận sửa đổi này thông qua tại cuộc họp giữa các nước thành viên vào ngày 18/3/2003.
Ngày 18/3/2003 EU có công hàm kiến nghị Việt Nam một số điểm có liên quan về thuế, cụ thể như sau:
1. Bổ sung 44 mã hàng từ 51.05.31 đến 61.10.19 được ghi trong Công ước Quốc tế hài hoà về mô tả hàng hoá và hệ thống mã số của Tổ chức Hải quan Quốc tế gọi tắt là Code HS vào biểu thuế hiện hành của Việt Nam còn thiếu.
2. Xếp các nhóm hàng có mã HS 560110, 560121, 560129 và 560130 hiện nay EU áp dụng mức thuế nhập khẩu 4% (tương ứng với mức thuế áp dụng cho nhóm sợi) và đề nghị Việt Nam áp dụng mức thuế là 7% của nhóm sợi. Tuy nhiên trong bảng phân loại của Việt Nam ta đã xếp vào nhóm mền xơ và sợi đặc biệt và mức thuế là 12%.
Tại công văn số 1046 TCT/HTQT ngày 21/3/2003 trả lời công văn số 0690 TM/XNK ngày 19/3/2003 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính cho rằng kiến nghị thứ nhất của EU là có cơ sở của Bộ Tài chính đang chuẩn bị trình Chính phủ để ban hành vào 1/7/2003 biểu thuế nhập khẩu mới theo AHTN trong đó dự kiến sẽ có 44 nhóm hàng hoá mà EU kiến nghị. Về đề xuất thứ hai của EU thì ngoài thẩm quyền của Bộ Tài chính về đề nghị của Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nếu không xử lý các vấn đề nêu trên đây EU sẽ không chấp nhận thực hiện Hiệp định trong khi ta đang muốn triển khai Hiệp định này từ 15/4/2003. Sau khi trao đổi với Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính , Bộ Thương mại thấy rằng có thể chấp nhận các yêu cầu của EU mà không ảnh hưởng nhiều đến Việt Nam vì:
- Về đề nghị thứ nhất của EU: Bộ Tài chính chuẩn bị trình Chính phủ áp dụng biểu thuế mới theo AHTN từ 01/7/2003 trong đó dự kiến sẽ có 44 mã hàng như EU đề nghị, sự khác nhau là thời gian áp dụng.
- Về đề nghị thứ hai của EU: Hàng năm mức nhập khẩu của 5 mã hàng trên không quá một triệu USD (năm 2001 là 371 ngàn USD, năm 2002 là 547 ngàn USD). Mặt khác, thực chất đây cũng là mặt hàng sợi (ta đã cam kết với EU mức thuế suất 7%) chỉ khác là trong biểu thuế của ta đưa vào nhóm mền xơ và sợi đặc biệt với mức thuế suất 12%.
Xuất phát từ tình hình trên, Bộ Thương mại đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
1. Giao Bộ Tài chính:
a) Bổ sung ngay 44 mã hàng theo yêu cầu của EU vào biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam áp dụng với EU khi Hiệp định được thực hiện từ 15/4/2003.
b) Chấp nhận mức thuế 7% đối với các mã hàng có mã HS 560110, 560121, 560122, 560129, 560130;
2. Đồng ý để Bộ Thương mại gửi công hàm thông báo cho EU về hai nội dung trên để EU chấp nhận phê chuẩn Hiệp định đã ký tắt ngày 15/02/2003 và các doanh nghiệp kịp triển khai thực hiện hạn ngạch đã được tăng thêm.
Bộ Thương mại kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
| BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.