TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1104/TLĐ | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 1996 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM SỐ 1104/LTĐ NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN KHI CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO NGHỊ ĐỊNH 28/CP NGÀY 7-5-1996 CỦA CHÍNH PHỦ
Ngày 7-5-1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định 28/CP "về chuyển một số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần" nhằm:
- Huy động vốn của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước để đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện để người góp vốn và công nhân viên chức trong doanh nghiệp có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ thực sự, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Để thực hiện Nghị định 28/CP nói trên, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn những nội dung công tác của các cấp công đoàn như sau:
I- NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ, NƠI TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ
1- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu chủ trương cổ phần hoá và nội dung của Nghị định 28/CP, các văn bản hướng dẫn thực hiện của các bộ để công nhân viên chức hiểu rõ mục đích, yêu cầu, hình thức cổ phần hoá; các quyền, lợi ích và trách nhiệm của người lao đông nhằm tạo sự nhất trí để thực hiện chủ trương cổ phần hoá có kết quả.
2- Đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch thay mặt Ban chấp hành công đoàn, tham gia vào ban cổ phần hoá của doanh nghiệp, phân công các đồng chí uỷ viên Ban chấp hành và lựa chọn một số đoàn viên có năng lực để tham gia vào các bộ phận giúp việc cho Ban cổ phần hoá doanh nghiệp, tạo điều kiện để các đại diện thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3- Tham gia xây dựng phương án cổ phẩn hoá, trong đó chú ý đến các vấn đề:
3.1- Kiểm kê tài sản, xác định giá trị của doanh nghiệp, kể cả các tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn do Công đoàn quản lý, các tài sản có nguồn gốc từ quỹ phúc lợi; quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (bằng tiền) để chia cho người lao động mua cổ phiếu; chống thất thoát tài sản của doanh nghiệp và tài sản của Nhà nước.
3.2- Kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại lao động sau cổ phần hoá.
3.3- Xây dựng điều lệ (dự thảo) của công ty cổ phần.
3.4- Xác định các loại cổ phiếu: đối tượng và mức được cấp cổ phiếu để hưởng lợi tức; đối tượng và mức được mua cổ phiếu trả chậm để đảm bảo cho đại diện của người lao động tham gia Hội đồng quản trị và vai trò của Công đoàn là đại diện cho tập thể lao động để bảo vệ các quyền, lợi ích của người lao động trong công ty cổ phẩn theo quy định của pháp luật.
3.5- Các quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của người lao động có liên quan đến sự thay đổi về quan hệ lao động trong và sau cổ phần hoá.
3.6- Hoàn chỉnh các loại hồ sơ tài liệu cần thiết cho việc chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần.
4- Chủ động đề xuất, sửa đổi, bổ sung các loại văn bản đã ký kết với giám đốc hoặc những quy định nội bộ khác còn hiệu lực (thoả ước lao động tập thể, quy chế phối hợp công tác giữa Công đoàn và giám đốc, các quy định khác ...) để thoả thuận với Hội đồng quản trị công ty cổ phần theo đúng Luật công ty, Luật Công đoàn và Bộ luật lao động. 5- Chuẩn bị phương án tiếp nhận, quản lý, sử dung các tài sản, công trình phúc lợi được bàn giao theo quy định của nội dung 2 tại khoản 5 Điều 10, của Nghị định 28/CP, với những nội dung chủ yếu sau đây:
5.1- Xác định giá trị các tài sản được giao quản lý sử dụng.
5.2- Phương hướng nhiệm vụ và cách thức tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả các tài sản, công trình phúc lợi được giao.
5.3- Những đảm bảo cần thiết về tài chính, bộ máy cho yêu cầu quản lý.
5.4- Các quyền, trách nhiệm của người lao động trong công ty cổ phần và của cổ đông khác đối với những tài sản, công trình phúc lợi do công đoàn quản lý.
5.5- Các quyền, trách nhiệm của công đoàn trong công tác quản lý, sử dụng các tài sản, công trình phúc lợi được giao.
5.6- Dự thảo quy chế quản lý sử dung tài sản công trình phúc lợi do công đoàn quản lý để thảo luận và thông qua trong đại hội công nhân viên chức.
6- Chủ động phối hợp với Giám đốc (Hội đồng quản trị) để tổ chức đại hội công nhân viên chức bất thường, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và hướng dẫn số 147/TLĐ ngày 3-2-1996 của Đoàn Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam "hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của đại hội công nhân viên chức trong doanh nghiệp Nhà nước", tạo điều kiện để người lao động thảo luận, góp ý kiến và quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của họ.
6.1- Quyết định theo nguyên tắc đa số về các vấn đề:
- Quy chế về đại diện của người lao động trong công ty cổ phần được hình thành từ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
- Cử người đại diện là cổ đông của công nhân viên chức trong doanh nghiệp tham gia Hội đồng quản trị theo Luật công ty.
- Xác định tiêu thức phân chia số dư quỹ khen thưởng và phúc lợi (bằng tiền); xác định đối tượng và mức được hưởng cổ phiếu cấp, đối tượng và mức được mua cổ phiếu trả chậm cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
6.2- Thảo luận, góp ý kiến về:
- Các nội dung của phương án cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Tham gia xây dựng điều lệ công ty cổ phần.
- Các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và những biện pháp bảo đảm cho người lao động trong và sau cổ phần hoá, nhất là các vấn đề thuộc pháp luật lao động.
- Những nội dung quy định tại điểm 5 của hướng dẫn này về quản lý, sử dụng tài sản quỹ phúc lợi.
7- Sau cổ phần hoá Ban chấp hành công đoàn tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiêm kỳ và có quyết định mới của Công đoàn cấp trên trực tiếp, nội dung hoạt động cần tập trung vào những vấn đề sau:
7.1- Triển khai sử dụng các tài sản, công trình phúc lợi được giao để phục vụ công nhân viên chức.
7.2- Đề xuất các hình thức biện pháp, đối tượng để đào tạo lại, đào tạo mới, nâng cao trình độ nghề nghiệp, ổn định việc làm cho công nhân lao động.
7.3- Vận động người lao động và các cổ đông khác xây dựng quỹ tương trợ để giúp thêm cho người bị mất việc làm, gặp khó khăn sau cổ phần hoá.
7.4- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động sau cổ phần hoá và xem xét ký lại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể cho phù hợp với Bộ luật lao đông và Luật công ty.
7.5- Tham gia giải quyết những bất đồng giữa các đối tượng trong công ty cổ phần. Khi tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động của người là cán bộ Công đoàn (từ uỷ viên Ban chấp hành) cần dựa vào các điều khoản của Bộ luật lao động, Luật Công đoàn, các văn bản hướng dẫn thi hành và các thoả thuận nội bộ còn hiệu lực.
7.6- Giải quyết các vấn đề thuộc nội bộ Công đoàn.
II- NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ
1- Căn cứ vào Nghị định 28/CP ngày 7-5-1996 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi hành của các Bộ và Tổng liên doàn để chỉ đạo, giúp đỡ Công đoàn cơ sở trước, trong và sau khi chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên.
2- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ, ngành trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định và các văn bản hướng dẫn, trong đó chú trọng mối quan hệ với cơ quan lao động - thương binh và xã hội, tài chính.
3- Cử Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch tham gia ban chỉ đạo cổ phần hoá đồng cấp; các Công đoàn tổng công ty 91 còn phải trực tiếp tổ chức thực hiện những nhiệm vu nêu tại phần I của hướng dẫn này, giúp cho các Công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp thành viên, nhất là với những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc trong quá trình chuẩn bị chuyển sang công ty cổ phần.
4- Nắm tình hình, phản ánh kịp thời về Tổng liên đoàn lao đông Việt Nam: những kết quả, kinh nghiệm, vướng mắc và ý kiến đề xuất, kiến nghị trong quá trình tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện.
Cổ phần hoá doanh nghiệp là công việc mới, nhiều khó khăn đòi hỏi phải có sự phấn đấu, phối hợp của nhiều lực lượng cùng với sự đồng tình ủng hộ của đông đảo công nhân lao động, đoàn viên Công đoàn. Toàn bộ hoạt động của Công đoàn trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước phải vừa đảm bảo đúng pháp luật, đúng quy định của Chính phủ, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, vừa phải bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tạo điều kiên để phát triển Công đoàn ngày càng vững mạnh.
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam yêu cầu các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành nghề toàn quốc, các công đoàn Tổng công ty 91 và các Công đoàn cơ sở, nơi tiến hành cổ phần hoá, thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, góp phần thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra.
| Hoàng Minh Chúc (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.