BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 297-TC/TCT | Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 1991 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 297-TC/TCT NGÀY 12-3-1991 HƯỚNG DẪNBỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 45-TC/TCT VỀ THUẾ DOANH THU
I- PHẠM VI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ DOANH THU
1. Căn cứ vào Điều 1 của Luật thuế doanh thu đã ghi rõ là: "Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu". Tiếp theo Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm những hoạt động, ngành nghề sau đây có doanh thu bán sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ ra thị trường đều phải nộp thuế doanh thu:
- Các tổ chức kinh tế thuộc lực lượng vũ trang (Quốc phòng và Nội vụ).
- Các tổ chức làm kinh tế của các cơ quan hành chính, các Viện nghiên cứu khoa học, các trường học, các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng theo nghề nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất cây giống, hạt giống, con giống, chim cảnh, cá cảnh, cây cảnh không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
- Hoạt động săn bắn, đánh bắt các loại thú vật, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
- Các hoạt động buôn bán tài sản: nhà cửa, phương tiện vận tải các loại, buôn bán ngoại tệ.
- Các hoạt động dịch vụ có thu tiền như: các dịch vụ về điện, nước; các hoạt động vui chơi, các dịch vụ về xây dựng nhà, dịch vụ kho bãi.
- Đối với các hoạt động dịch vụ về công viên, giải trí có thưởng, vườn thú, di tích lịch sử, nơi nghỉ mát; các dịch vụ về quản lý chợ, đò ngang, cầu phà... mà các cơ quan tài chính địa phương đang thu lệ phí thì tạm thời vẫn thực hiện như hiện hành, chưa thu thuế doanh thu.
Các hoạt động kinh doanh khác trong các công viên, vườn thú như ăn uống, dịch vụ các loại, biểu diễn nghệ thuật... thì phải nộp thuế doanh thu.
2. Các hoạt động dưới đây không thuộc hoạt động kinh doanh nên không thuộc diện chịu thuế doanh thu:
- Hoạt động sản xuất vũ khí, đạn dược, quân trang quân dụng để trang bị cho đơn vị và chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang (quốc phòng và nội vụ).
- Sản xuất của các trại giam, trải cải tạo, xưởng trường, Viện nghiên cứu, trạm trại thí nghiệm, sản xuất mang tính chất "quanh bếp quanh vườn" của các đơn vị lực lượng vũ trang... dùng sản phẩm sản xuất ra để tự trang bị và tiêu dùng trong nội bộ. Trường hợp, nếu có bán một phần sản phẩm ra bên ngoài đơn vị cơ quan mình thì phải nộp thuế doanh thu trên số doanh thu bán sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ ra bên ngoài.
- Dịch vụ vệ sinh công cộng như quét đường sá, nạo vét cống rãnh, chăm sóc cây trồng và động vật trong các vườn hoa công cộng.
- Hoạt động của các nhà văn hoá ở địa phương để hướng dẫn các hoạt động vui trơi giải trí cho các cơ sở mang tính chất phong trào. Nếu có các hoạt động kinh doanh khác thì phải nộp thuế doanh thu trên doanh thu về các hoạt động này.
- Cơ sở kinh doanh thu ngoại tệ (doanh thu này đã nộp thuế doanh thu khi phát sinh) sau đó đem bán số ngoại tệ này cho Ngân hàng lấy tiền Việt Nam. Trường hợp nếu buôn bán ngoại tệ thì phải nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán ngoại tệ.
3. Thuế doanh thu đối với các xí nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sẽ có hướng dẫn riêng.
II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ DOANH THU
Căn cứ vào Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Luật thuế doanh thu, tiếp theo Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thêm về các căn cứ tính thuế doanh thu.
Số thuế doanh thu bằng (=) doanh thu tính thuế nhân với (x) thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh ghi trong biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu. Hướng dẫn bổ sung và chi tiết thêm một số điểm về đầu tư và thuế suất như sau:
1. Về thuế suất:
(Đã được hệ thống lại và hướng dẫn cụ thể theo "Biểu thuế chi tiết về thuế doanh thu" kèm thông tư của Bộ Tài chính số 59-TC/TCT/CS ngày 2-11-1991).
2. Về doanh thu tính thuế:
1. Doanh thu tính thuế đối với xổ số là 100% giá vé đã bán được. Phần hoa hồng đại lý bán vé số được coi là một khoản chi phí trong hoạt động xổ số. Các cơ sở đại lý bán vé xổ số không phải nộp thuế doanh thu vì thuế doanh thu đã thu trên 100% giá vé tại các công ty xổ số.
2. Doanh thu đối với ngành in không tính tiền giấy in.
3. Doanh thu đối với hoạt động xuất bản các loại là số tiền thực thu, không tính phí phát hành.
4. Doanh thu đối với hoạt động phát hành sách báo các loại là tổng số phí phát hành (hoa hồng chiết khấu) được hưởng, thuế suất 4%.
III- GIẢM THUẾ - MIỄN THUẾ DOANH THU
Căn cứ Điều 18 của Luật thuế doanh thu và Điều 12, Điều 13 Nghị định số 351-HĐBT ngày 2 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thêm việc giảm thuế, miễn thuế doanh thu như sau:
1. Các hoạt động nghiên cứu thí nghiệm, thực hiện, sản xuất thử (chưa phải là sản xuất đại trà hàng loạt) của các Viện nghiên cứu, trạm trại nghiên cứu nếu có bán một số sản phẩm về đề tài nghiên cứu với số lượng nhỏ mang tính chất tận thu để giảm chi thì được các Cục thuế xem xét giảm một phần hoặc miễn thuế doanh thu.
2. Điểm 2 Mục I tại Thông tư số 45-TC/TCT ngày 4 tháng 10 năm 1990 quy định mức thu nhập tối thiểu là 25.000 đồng, nay điều chỉnh lên 50.000 cho phù hợp với thời giá.
3. Căn cứ Điểm 3 Điều 18 của Luật thuế doanh thu và Điều 13 Nghị định số 351-HĐBT ngày 2 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thêm việc miễn thuế doanh thu đối với một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động như sau:
Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với:
- Các Công ty thuỷ nông, các hoạt động máy kéo phục vụ sản xuất nông nghiệp, được miễn thuế doanh thu đối với phần doanh thu trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp (tới tiêu và làm đất).
- Các hoạt động chiếu phim ở miền núi, hải đảo.
- Các hoạt động xuất bản in và phát hành; báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, các tạp chí chuyên ngành, ảnh lãnh tụ.
- Các đoàn văn công truyền thống của Quốc doanh về tuồng, chèo, múa rối, ca nhạc dân tộc, giao hưởng thuộc ngành Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch.
- Các hoạt động phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình kế hoạch của Nhà nước.
IV- HIỆU LỰC THI HÀNH
Nội dung công văn này được thi hành từ 01 tháng 04 năm 1991. Những hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính và của các địa phương trái với văn bản này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các địa phương, các ngành, các Cục thuế kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn tiếp.
| Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.