BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9514/TC/TCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 9514 TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ DÙNG CHO CHĂN NUÔI
Kính gửi: | - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Trả lời Công văn số 1966 BNN/TCKT ngày 18/7/2002 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công văn số 447 CN/CV-XNIII ngày 3/7/2002 của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, Công văn số 124/CN-TCKT ngày 10/7/2002 của Công ty giống lợn miền Bắc, Công văn ngày 10/6/2002 của Công ty phát triển và xuất nhập khẩu gia cầm về việc thuế suất thuế nhập thiết bị dùng trong chăn nuôi, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Về vấn đề nêu trên, Tổng cục thuế - Bộ Tài chính đã có Công văn số 475 TCT-NV3 ngày 16/2/2001 hướng dẫn thực hiện (gửi kèm bản photocopy). Theo Công văn này thì thiết bị đồng bộ, thiết bị toàn bộ của Tổng công ty chăn nuôi nhập khẩu, nếu có máy chính là máng ăn, máng uống mà các máng này được trang bị thiết bị tự động: tự động làm đầy các máng đựng thức ăn, rửa sàn và thu thập trứng hoặc bao gồm một chậu kim loại được gắn liền với một phễu có bản lề, khi mõm súc vật trạm vào luồng nước sẽ tự động chảy ra, thì toàn bộ các thiết bị nhập khẩu sẽ được phân loại vào nhóm 8436 để tính thuế. Trường hợp không đáp ứng được các điều kiện trên phải thực hiện tính thuế theo đúng thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Đề nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các địa phương kiểm tra, xác định hàng thực nhập của Tổng công ty chăn nuôi để tính thuế thống nhất, theo đúng quy định.
Bộ Tài chính có ý kiến để các đơn vị liên quan được biết.
| Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.